Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<7172737475>
  • Xem thêm     

    13/01/2017, 10:17:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau: “Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.”

    Căn cứ Điểm C Khoản 1 Điều 7 Luật đất đai năm 2013 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, bao gồm:Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.”

    Như vậy, đây là đất nhà nước giao cho cộng đồng dân cư nên theo quy định trên thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ ghi tên của cộng đồng dân cư. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

    Trường hợp bạn hỏi Thông tư 28/2014/TT-TNMT là Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê về đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất không điều chỉnh việc cấp và ghi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cộng đồng dân cư. Việc ghi trên Giấy CNQSD đất được điều chỉnh bởi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/01/2017, 01:05:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép theo điều 57 Luật đất đaichuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép của cơ quan Nhà nước nhưng phải đăng ký biến động được quy định tại Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT  thì không có quy định chuyển mục đích sử dụng đất ở thành đất ao.
    Căn cứ Khoản 1 Điều 103 Luật đất đai 2013 Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao thì  “Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.” Như vậy, Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    Do đó, căn cứ vào các quy định nêu trên nhà bạn có thửa đất ở nông thôn có xây nhà còn thừa đất nên nhà bạn đã đào ao phần đất còn lại mà không phải xin phép hay đăng ký vì trường hợp gia đình bạn xây dựng xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất để phục vụ đời sống trên diện tích đất ở nông thôn và không làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì không phải xin phép.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số 0913 586 658 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 10:01:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điểm a, Khoản 1, Điều 22 và Khoản 1, Điều 23 Bộ luật Lao động quy định, hợp đồng lao động không xác định thời hạn là  hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Do đó, Hợp đồng bạn nêu ở trên là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    Pháp luật ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động (NSDLĐ) tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 sửa đổi bổ sung 2015, theo đó, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:

    + Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    + Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    + Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    + Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.

    Đối chiếu với trường hợp trê, lý do để chấm dứt Hợp đồng laqo động phải thuộc một trong 4 căn cứ trên. Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mới là hợp pháp.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 08:59:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trình tự và thông tin việc xác minh nguồn gốc đất như sau:

    - Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân viết đơn xin xác nhận nguồn gốc đất có xác nhận của người am hiểu về thửa đất, xác nhận của những hộ liền kề, giáp ranh và xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng xóm. Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nhận;

    Cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch UBND xã xác nhận;

    2. Thành phần, số lượng hồ sơ

    2.1. Thành phần hồ sơ:

    - Đơn xác nhận nguồn gốc đất;

    - Giấy tờ liên quan tới thửa đất

    2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    3. Cơ quan thực hiện: UBNX cấp xã, phường, thị trấn

    4. Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ

    Mẫu đơn dính kèm theo file dưới.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    05/01/2017, 02:56:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 1 Điều 101 của Bộ luật Dân sự 2005 có quy định: Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân: “Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.

    Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện”. 

    Cụ thể hoá các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ như thế nào là “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều 3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

    Với quy định trên thì có thể hiểu “Hộ gia đình sử dụng đất” có 02 dấu hiệu nhận biết là:

    Dấu hiệu 1: Thành viên gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

    Dấu hiệu 2: Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    Tại khoản 2, Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 có quy định: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Về bản chất thì thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” cũng là một dạng của “nhóm người sử dụng đất” nên khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhóm, đến “Hộ gia đình” thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết hợp đồng.

    Như vậy, với các quy định ở trên, hợp đồng thế chấp cũ đã ký năm 2016 được các thành viên hộ gia đình ký công chứng nhất trí bảo đảm cho các khoản vay đã, sẽ ký giữa 2 bên thì không cần phải ký kết lại hợp đồng thế chấp khi cho vay mới.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/12/2016, 09:26:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Gia đình bạn có quyền sử dụng đất 2,7ha đất cùng giấy viết tay xác nhận của UBND Xã. Ông A đến hỏi mua với giá 120 triệu, sau đó đặt cọc tiền 80 triệu. Như vậy, vào thời điểm đó áp dụng quy định của Luật đất đai 2003. Luật đất đai năm 2003 có quy định về vấn đề này tại Khoản 1, Điều 126 như sau:
    “1. Việc nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
    b) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.”

    Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình nhà bạn mới chỉ ở giai đoạn đặt cọc chứ chưa được lập thành hợp đồng chuyển nhượng cho ông A.

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa hoàn thành mới chỉ giai đoạn mới giao dịch nhưng bất ngờ sau đó ông A đã có cách nào đó đã làm được bìa đỏ và ông A bán cho người khác. Mặc khác, căn cứ vào Điều 412 Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự là phải trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau. Do vậy, tuy các bên mua bán đất bằng giấy tay nhưng cũng được xem là hợp đồng dân sự. Bên bán đất không thể chỉ dựa vào lý do hợp đồng không có công chứng, chứng thực mà bất chấp quyền lợi của người mua đất. Nhưng Gia đình bạn vẫn chưa ký hợp đồng chuyển nhượng này mà ông A đã dược cấp Giáy CNQSD đất

    Việc ông A sử dụng mảnh đất, được cấp Giấy CNQSD đất và bán lại cho người  khác như nội dung ở trên là trái pháp luật.

    Gia đình bạn có quyền đòi lại mảnh đất ấy và đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Vụ việc đang được giải quyết đến đâu vẫn chưa rõ??.  Bạn cũng chưa cấp đầy đủ thông tin của vụ việc. Do đó,tôi chỉ tạm tư vấn cho bạn ở mức độ này.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/12/2016, 05:33:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Gia đình bạn còn hơn 2000m2 đất sử dụng cùng thời điểm đã cấp Giấy CNQSD đất ở một diện tích khác nhưng hiện tại chưa cấp Giấy CNQSD đất với lý do bố mẹ tôi là cán bộ hưu trí nên không được cấp đất vườn (trong nhóm đất nông nghiệp)

    Căn cứ Điểm a và b Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau:

    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

    b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;”

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trường hợp của gia đình bạn có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ thì có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất nói trên. Theo đó, gia đình bạn là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng cách trả lời của Văn phòng đăng ký đất đai là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra thông báo đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    04/12/2016, 10:59:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 52 Luật đất đai 2013 thì căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định:

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Theo đó, Việc giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

    Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường, thị trấn. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ và trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/12/2016, 10:22:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 52 Luật đất đai 2013 thì căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định:

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    Theo đó, Việc giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

    Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường, thị trấn. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ và trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/12/2016, 09:40:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

    Giải quyết Tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính:

    Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải TCĐĐ tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp –Hộ tịch xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…

    Như vậy, trước hết để giải quyết tranh chấp đất đai các bên trong tranh chấp phải tự hòa giải với nhau. Nếu các bên trong tranh chấp không thể tự hòa giải được thì có thể gửi đơn đến UBND cấp xã để yêu cầu hòa giải.

    Trường hợp nếu là hòa giải không thành và chuyển hồ sơ lên yêu cầu UBND cấp huyện cụ thể là chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết :

    Tuy nhiên trong trường hợp yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ áp dụng đối với tranh chấp đất đai mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

    Giải quyết TCĐĐ theo trình tự tố tụng (Tòa án): 

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).

    Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/11/2016, 05:24:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Do bà cô bạn chỉ có 1/2 tài sản là tài sản riêng nên bà chỉ định đoạt được ½ tài sản đó, tức là bà chỉ lập di chúc được 1/2 tài sản (1/2 ngôi nhà) là tài sản riêng hợp pháp của mình. Còn di sản 1/2 còn lại là của người chồng bà cô phải làm thủ tục Khai nhận di sản thừa kế nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thì mới có toàn quyền sở hữu hợp pháp ngôi nhà nêu trên.

    Để bà cô bạn toàn quyền sử dụng, sở hữu ngôi nhà thì cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế do chồng bà cô đó bạn để lại. Trình tự, thủ tục như sau:

    I/ Các giấy tờ cần xuất trình:

    - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn của bà cô.

    - Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế. Giấy chứng chứng tử của cha, mẹ đẻ người để lại di sản thừa kế đã chết trước

    - Giấy khai sinh của người để lại di sản thừa kế

    - Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).

    - Giấy tờ xác nhận …. 

    II/ Trình tự công chứng( tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng hoặc UBND chứng thực):

     - Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên. Nếu việc khai nhận di sản thừa kế có nội dung phức tạp hoặc liên quan tới khối tài sản lớn thì Công chứng viên thực hiện việc niêm yết thông báo thừa kế tại UBND phường trong thời hạn 30 ngày;

    - Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào (đã có xác nhận của UBND phường, xã) thì Công chứng viên lập Văn bản Khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế;

    - Những người khai nhận di sản thừa kế đọc Văn bản, khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên;

    - Công chứng viên ký công chứng Văn bản;

     - Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng.

    III. Đăng ký sang tên

    - Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký nhà đất quận, huyện.

    - Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký nhà đất quận, huyện, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

    - Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

    - Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.

    Như vậy, trong trường hợp này cô bạn phải làm những thủ tục như tôi đã tư vấn ở trên thì mới có toàn quyền sở hữu hợp pháp ngôi nhà nêu trên để có thể lập di chúc đối với tài sản đang sử hữu đó.

  • Xem thêm     

    30/11/2016, 05:04:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với một hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng nói chung mà hai bên đều có chức năng kinh doanh bất động sản thì hai bên chỉ cẩn một hợp đồng mua bán tổng 180 căn hộ để công ty bạn lấy cơ sở và căn cứ chuyển nhượng lại hợp đồng cho khách hàng.

    Do nhà ở hình thành trong tương lai tại thời điểm ký kết chưa hình thành hoặc đang hình thành các bên chỉ tìm hiểu thông qua hồ sơ pháp lý hoặc mô hình cho nên yêu cầu đầu tiên là những thông tin về nhà ở mà chủ đầu tư cung cấp phải rõ ràng và chi tiết tránh nhầm lẫn và hạn chế tranh chấp xảy ra.Việc quy định cụ thể thông tin của đối tượng mua bán cũng nhằm thực hiện nguyên tắc của Luật Kinh doanh BĐS đó là “hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch”. Trong đó thông tin thời điểm hoàn thành nhà ở và thông tin về diện tích căn hộ là khá quan trọng đối với người mua và thường xảy ra tranh chấp trên thực tế. Tương tự như Điều 442 BLDS năm 2005 “bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó”. Những thông tin này được công khai thông qua sàn giao dịch BĐS và trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện cho người mua có thể nắm bắt thông tin về đối tượng, đảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt động kinh doanh BĐS.

    Ngoài ra, phải nêu rõ nhà ở riêng lẻ hay căn hộ chung cư, phải nêu rõ địa chỉ cụ thể nếu đã xác định được địa chỉ, nếu chưa xác định địa chỉ cụ thể thì phải nêu tên dự án, ký hiệu lô đất, ký hiệu từng căn hộ, ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu, thông tin về quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan, tình trạng đang thế chấp (nếu có). Thông tin phải trung thực có nghĩa là thông tin đưa ra phải chính xác, đúng thực tế và các giấy tờ pháp lý của nhà ở. Chủ đầu tư không được đưa ra thông tin sai lệch nhằm thu hút khách hàng và phải chịu trách nhiệm về thông tin đưa ra..

    Mặc dù hai bên đều có chức năng kinh doanh bất động sản và chỉ cẩn làm một hợp đồng mua bán tổng 180 căn hộ để công ty bạn lấy cơ sở và căn cứ chuyển nhượng lại hợp đồng cho khách hàng. Tuy nhiên, trong quan hệ mua bán nhà ở mang tính rủi ro cao, bên mua chỉ có thể tìm hiểu đối tượng thông qua hồ sơ và giấy tờ pháp lý, những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp có thể xem là hiện thân của tài sản mà họ sẽ nhận trong tương lai cho nên việc cung cấp thông tin của chủ đầu tư là rất quan trọng và cần thiếtđể đảm bảo tính khách quan và đúng theo quy định thì hai bên không nên thực hiện như vậy mà thực hiện 180 hợp đồng cho 180 căn hộ riêng rẽ dể đảm bảo quyền lợi của khách hàng sau này.

    Trên đây là ý kiến tạm tư vấn của tôi mà bạn hỏi. Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/11/2016, 04:57:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cám ơn bạn trang_u đính chính lại hộ mình nha

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 09:57:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy đinh tại Khoản 1. Điều 33. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

    Theo đó, ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của vợ chồng cô trước kia thì tôi xác định đây là tài sản chung của vợ chồng cô ruột bạn (trừ khi có thỏa thuận về tài sản riêng hoặc người chồng có di chúc). Bà cô ruột hiện đang sống một mình (chồng cô đã mất và không có con). Do người chồng chết không để lại di chúc nên tài sản là ngôi nhà trên sẽ được coi là di sản thừa kế của vợ chồng. 

    Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 về người thừa kế theo pháp luật thì: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Như vậy, di sản do người chồng để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng bà cô bao gồm: cha chồng, mẹ chồng và bà cô của bạn. Mỗi người sẽ được hưởng 1 phần bằng nhau. Nếu cha chồng, mẹ chồng của bà cô đó chết trước con của mình thì di sản do người chồng để lại cho người thừa kế duy nhất là người vợ(bà cô ruột bạn)

    Theo đó, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng bà cô bạn thì khi người chồng mất, trong khối tài sản chung của 2 người thì 1/2 tài sản là tài sản riêng của bà cô bạn, 1/2 còn lại là di sản của người chồng bà cô để lại. Phần di sản của người chồng bà cô bạn cũng sẽ được chia đều cho những người thừa kế của như trường hợp nêu trên.

    Do bà cô bạn chỉ có 1/2 tài sản là tài sản riêng nên bà chỉ định đoạt được ½ tài sản đó, tức là bà chỉ lập di chúc được 1/2 tài sản (1/2 ngôi nhà) là tài sản riêng hợp pháp của mình. Còn di sản 1/2 còn lại là của người chồng bà cô phải làm thủ tục Khai nhận di sản thừa kế nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thì mới có toàn quyền sở hữu hợp pháp ngôi nhà nêu trên.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 11:13:08 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn hiện là Công ty TNHH một thành viên, có người bạn muốn góp vốn cùng kinh doanh nên bạn có dự định chuyển đổi hình thức từ Công ty TNHH một thành viên sang 2 thành viên hoặc Công ty cổ phần. Bạn chưa lựa chọn được hình thức doanh nghiệp phù hợp để tiến hành kinh doanh? Để giúp bạn có lựa chọn đúng đắn, tôi xin đưa ra một số điểm khác biệt giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn căn cứ theo Luật doanh nghiệp 2014.

    Thứ nhất, thành viên: theo điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 về thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn: “thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50”. Quy định về thành viên của công ty cổ phần, điểm b khoản 1 điều 110 quy định: “cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa”. Từ đó có thể thấy điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn chính là số lượng thành viên. Số lượng thành viên của công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quy mô của công ty phục vụ cho hoạt động kinh doanh sau này.

    Thứ hai, vốn: mô hình công ty cổ phần có vốn điều lệ được chia thành từng phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điểm a Khoản 1 Điều 110). Còn trong công ty TNHH, vốn không được chia thành từng phần nhỏ mà được chia theo tỷ lệ phần trăm vốn góp mà thành viên góp vào công ty. Vốn điều lệ của 2 loại hình công ty này được thể hiện trong đăng kí kinh doanh của công ty.

    Thứ ba, khả năng huy động vốn: nếu công ty cổ phần được phép phát hành cổ phần các loại để huy động vốn thì công ty TNHH không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Cách huy động vốn của công ty TNHH chỉ có thể là đi vay, huy động thành viên góp thêm vốn hoặc thêm thành viên. Đây là điểm khác biệt lớn khiến cho mô hình công ty cổ phần đang được các thương nhân ưa chuộng hơn cho doanh nghiệp của mình.

    Thứ tư, chuyển nhượng vốn: khác biệt trong chuyển nhượng vốn ở hai hình thức công ty này là đối với công ty TNHH, chuyển nhượng vốn bị hạn chế rất nhiều, còn trong công ty cổ phần, các thành viên có thể tự do chuyển nhượng vốn của mình. Theo Khoản 5 Điều 76 LDN 2014 về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên: “chủ sở hữu chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty”. Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc chuyển nhượng vốn trong công ty còn khắt khe hơn, được pháp luật quy định tại Điều 53, 54, 55 Luật doanh nghiệp 2014. Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần dễ dàng hơn công ty TNHH, cổ đông được tư do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần ưu đãi hoặc cổ phần phổ thông. Tuy nhiên, sau ba năm kể từ ngày công ty được nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hạn chế trong việc chuyển nhượng cổ phần đó sẽ bị bãi bỏ (Khoản 3, 4 Điều 119).
    Việc lựa chọn Công ty TNHH hai thành viên có lẽ phù hợp với trường hợp bạn hỏi hơn, còn nếu chuyển đổi công ty cổ phần phải thêm thành viên nữa(ít nhất là 3 thành viên) thì mới được chuyển đổi.

    Bạn muốn có Mẫu hợp đồng góp vốn để chuyển đồi công ty thì nội dung gồm thông tin về các bên là cá nhân, tổ chức tham gia thành lập công ty, thời gian và tỷ lệ góp vốn, cơ cấu tổ chức và các vấn đề khác liên quan đến quản lý công ty dự định thành lập. Mẫu hợp đồng tôi không thể cung cấp cho bạn ở đây được, bạn có thể tìm trên mạng nhưng thường là không chính xác và không đầy đủ.

    Trên đây là một số điểm tôi tư vấn cho bạn. Qua đây, có thể thấy được những ưu, nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp trên, từ đó có thể có quyết định lựa chọn đúng đắn loại hình doanh nghiệp phù hợp với mình. Hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 11:56:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn có chức năng kinh doanh bất động sản. Năm 2015, công ty bạn có mua lại 5 tầng căn hộ của một chủ đầu tư khác để phân phối  lại cho khách hàng, công ty bạn và khách hàng đã ký từng Hợp Đồng đặt cọc đối với các căn hộ này.

    Hình thức Hợp đồng lúc công ty mua 5 tầng căn hộ nêu trên từ chủ đầu tư là Hợp Đồng hợp tác đầu tư, bên bạn đặt cọc tiền để được phép phân phối 5 tầng căn hộ đến các tổ chức cá nhân. Hai bên cam kết khi dự án đủ điều kiện ký kết Hợp đồng mua bán thì Hai Bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán với căn hộ nêu trên và Hợp đồng hợp tác đầu tư này sẽ hết hiệu lực thi hành đối với Hai Bên, Nay dự án đã đủ Hợp đồng mua bán, chủ đầu tư chỉ ký kết Hợp đồng mua bán chung với tất cả các căn hộ trên, đính kèm là phụ lục danh mục căn hộ và giá bán tổng của 5 tầng căn hộ này (sẽ ghi rõ điện tích và giá bán của từng căn trong phụ lục), sau đó bên bạn sẽ dùng Hợp đồng mua bán và các phụ lục đó để chuyển nhượng lại Hợp đồng mua bán căn hộ cho khách hàng.

    Căn cứ Điều 450 Bộ luật dân sự 2005 quy định “hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Tương tự như quy định của Bộ luật dân sự 2005 Luật Nhà ở cũng quy định hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân theo quy định trừ một số trường hợp. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Kinh doanh BĐS thì hợp đồng kinh doanh BĐS phải được lập thành văn bản, việc công chứng chứng thực hợp đồng kinh doanh BĐS do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một dạng của hợp đồng kinh doanh Bất Động Sản cho nên phải tuân thủ các quy định của hợp đồng kinh doanh BĐS nói chung. Ngoài ra khoản 3 Điều 93 Luật Nhà ở quy định hợp đồng về nhà ở phải có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp bên bán là tổ chức có chức năng kinh doanh Bất Động Sản và khoản 2 Điều 63 Nghị định 71/2010/NĐ-CP quy định “hợp đồng mua bán được ký kết với bên bán là doanh ngiệp có chức năng kinh doanh Bất Động Sản thì không phải công chứng, chứng thực”.

    Như vậy, tương tự như hợp đồng mua bán nhà ở có sẵn, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cũng phải lập thành văn bản. Tuy nhiên khác với đa số hợp đồng mua bán nhà ở có sẵn việc công chứng chứng thực là bắt buộc thì đối với hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai việc công chứng, chứng thực là không bắt buộc, các bên được tự do thỏa thuận công chứng và chứng thực hợp đồng, hiệu lực hợp đồng không phụ thuộc vào việc có công chứng, chứng thực hay không. Do đó, làm theo hướng của chủ đầu tư là phù hợp với quy định ở trên nên công ty bạn sẽ chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lại cho khách hàng. Tóm lại, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải lập thành văn bản, không cần công chứng, chứng thực. Hợp đồng mẫu do bên bán soạn thảo phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký hợp đồng.

    Trên đây là ý kiến tạm tư vấn của tôi mà bạn hỏi. Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    26/11/2016, 08:36:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ 4 Điều 162 Luật Doanh nghiệp quy định: : “Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.”

    Theo đó, khi ký hợp đồng với Cổ đông A phải có văn bản xin phép HĐQT/ĐHĐCĐ. Khi nhiều các hợp đồng phát sinh sẽ có rất nhiều văn bản chấp thuận của HĐQT/ĐHĐCĐ nên mất thời gian để thực hiện. Do đó việc ra văn bản chấp thuận một lần để Công ty ký kết hợp đồng thuộc tất cả các lĩnh vực với Cổ đông Công ty A(trừ các trường hợp ký với công ty khác) là phù hợp với quy định trên.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    26/11/2016, 11:31:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 627 của Bộ luật dân sự 2005 quy định: Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau: "Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.”

    Mặt khác tại Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BXD Về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP , đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:

    a) Sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;

    b) Trường hợp thỏa thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi trả;

    c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác và tự chi trả chi phí. Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần 2;

    d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bên gây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.

    2. Trường hợp bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

    3. Trường hợp bên gây thiệt hại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.

    4. Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.”

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu nhà thầu thi công xây dựng hoặc chủ đầu tư trong quá trình thi công, xây dựng công trình xây dựng gây ảnh hưởng, thiệt hại đến các nhà bạn thì nhà thầu bên đó phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra.

    Về mức độ bồi thường thiệt hại: mức độ bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận, căn cứ theo quy định của pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra, cụ thể gồm: mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan.

    Các bên có thể tự xác định mức thiệt hại của công trình liền kề nếu không tự xác định được mức độ thiệt hại thì một trong hai bên có thể thuê cơ quan định giá để xác định mức thiệt hại cụ thể để làm căn cứ bồi thường. Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại.

    Trong trường hợp này bạn có thể làm Đơn gửi đến Tòa án nhân dân quận huyện để yêu cầu bồi thường.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    25/11/2016, 10:43:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sau khi đã ký hợp đồng cầm đồ, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ toàn bộ nội dung hợp đồng, theo các nguyên tắc quy định

    Để hủy bỏ hợp đồng cầm đồ đã giao kết phải có sự đồng ý của bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ. Để thiết lập giao kết hợp đồng cầm đồ mới cũng cần phải có sự đồng ý của bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ. Theo đó, Hợp đồng là một cam kết giữa hai bên để thực hiện việc cầm đồ trong khuôn khổ pháp luật trong đó một bên thỏa thuận với nhau  và có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ toàn bộ nội dung hợp đồng

    Nếu việc thực hiện hợp đồng mới và hợp đồng cũ không trái quy định pháp luật thì đương nhiên là đúng quy định

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    25/11/2016, 05:20:31 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    1. Bố bạn có một mảnh đất được nhà nước đã cấp GCNQSD đất (chỉ có 1 mình tên bố bạn và ông mất từ năm 2015)  mảnh đất là của bố bạn phân cho 3 khẩu gồm bố bạn, anh trai bạn và bạn. Bố bạn cưới vợ mới năm 93 và năm 97 thì xây căn nhà đó thành 4 tầng. Việc phân chia dù sao cũng chỉ đúng một phần nào đó.

    2. Căn cứ Khoản 1 Điều 33 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Theo đó, nguồn gốc Quyền sử dụng đất mà bố bạn, anh trai bạn và bạn có được là tài sản riêng. Khi ông mất thì tài sản này chưa chia và bà là người đứng tên quản lý và sử dụng.  Tài sản chung của bố bạn, mẹ kế bạn là ngôi nhà bốn tầng. Khi đó, 1/3 mảnh đất sẽ được coi là di sản thừa kế do bố bạn để lại, còn ngôi nhà bốn tầng sẽ được chia thành1/2 là di sản của bố bạn và ½ là của mẹ kế. Vì bố bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật, những người người kế theo pháp luật được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS được quy định theo thứ tự sau đây: “ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”. Di sản của bố bạn để lại ở trên là đúng theo thông tin bạn cung cấp thì mới thực hiện chia 1/3 đất và 1/2 nhà là của bố bạn, đây là trường hợp bạn chứng minh được những thông tin ở trên là đúng. Còn nếu trong trường hợp thông tin không chính xác hoặc không chứng minh được thì sự việc chia di sản thừa kế như bạn đã nêu trong câu hỏi.

    Do đây là thừa kế theo pháp luật nên việc chia thừa kế của những người còn lại trong gia đình bạn được thực hiện bằng việc họp mặt những người thừa kế và thỏa thuận về việc chia thừa kế theo quy định. Như vậy, ở đây  những người thừa kế có thể thỏa thuận bằng văn bản ủy quyền  để cho một người trong số những người thừa kế đứng ra phân chia di sản thừa kế . Văn bản này phải có chữ ký những người thừa kế. Và để cho văn bản có tính pháp lý, có tính ràng buộc cao thì nên được công chứng hoặc chứng thực.

    3. Theo quy định tại Điều 3 và Điều 11 Luật Cư trú năm 2006Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013 thì công dân có quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đăng ký (hộ khẩu) thường trú hoặc tạm trú tại một địa điểm nhất định để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc quản lý nhà nước về cư trú. Như vậy, trong luật này cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào thể hiện công dân đăng ký hộ khẩu ở địa chỉ nào thì được sở hữu nhà đất ở địa chỉ đó. Việc công dân đăng ký hộ khẩu là nhằm mục đích xác định nơi cư trú của công dân chứ không phải là căn cứ xác định quyền sở hữu tài sản tại địa điểm đăng ký hộ khẩu của công dân. Do đó,  Anh em bạn không có tên trong hộ khẩu của căn nhà đó thì có không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của mình trong quá trình bán nhà và phân chia thừa kế căn nhà đó.

    Vụ việc của bạn còn rất nhiều tình tiết phức tạp, tôi chỉ tạm tư vấn như vậy. Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

75 Trang «<7172737475>