Thanh toán tiền trợ cấp và lương cho người lao động

Chủ đề   RSS   
  • #458372 22/06/2017

    mrthangcute

    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:22/06/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 0
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Thanh toán tiền trợ cấp và lương cho người lao động

    E XIN TRÌNH BÀY TRƯỜNG HỢP CỦA E NHƯ SAU;

    1-- E LÀM VIỆC TẠI CTY TỪ 05/08/2015- 23/05/2017, trong thời gian làm việc từ tháng 9/2015 đến tháng 08/2016 e k được hưởng tiền trợ cấp xăng xe 200.000/tháng theo quy định của công ty [ vì cty k cấp cho công nhân bảng thanh toán lương chi tiết].Sau đó, e có làm đơn đề nghị cty thanh toán số tiền trợ cấp xăng xe những tháng e chưa được hưởng, nhưng cty lấy lý do cần xác minh lại hồ sơ của e để trì hoãn việc thanh toán.Đến nay e đã nghỉ việc được 1 tháng nhưng vẫn chưa nhận được thông báo nào từ phía cty.

    2- Tháng 4/2017, cty có ra quyết định thu tiền bảo hành đối với công nhân,nhân viên đang làm việc tại công ty vs số tiền 3.000.000/người.Nếu đóng 1 lần luôn số tiền trên thì kế toán sẽ viết giấy xác nhận làm cơ sở tính lãi theo lãi suất ngân hàng. Đối với những người không có khả năng chi trả một lần thì cty sẽ trừ mỗi tháng 500.000 vào tiền lương hàng tháng cho đến khi đủ số tiền trên. Nếu ai nghỉ việc mà muốn lấy lại số tiền đã đóng thì phải có đơn xin thôi việc.

    3-  Do hoàn cảnh gia đình nên ngày 23/05/2017 e có viết đơn xin nghỉ việc và sau đó e nghỉ luôn k đi làm thêm ngày nào tại công ty( trong hợp đòng lao động của e ghi là hợp đồng xác dịnh thời hạn nhưng lại k ghi rõ ràng cụ thể ngày -tháng -năm).Sau đó vài ngày có anh Trưởng Phòng TC-HC liên hệ dò hỏi e về lí do e xin thôi việc và nói sẻ giải quyết vấn đề liên quan đến quyền lợi của e và cty.

    Vậy mong các luật sư tư vấn cho e ;

    1- Liệu e có được trả số tiền trợ cấp xăng xe mà cty chưa thanh toán cho e không?

    2- Cty có được quyền thu số tiền bảo hành nói  trên của người lao động không ah? E có được thanh toán công ty đã trừ của e không? (vì k có môt cuộc họp toàn công ty để trao đổi vs người lao động về việc thu khoản tiền này,dù công nhân k muốn đóng nhưng công ty vẫn trừ vào tiền lương hàng tháng)

    3- e nghỉ việc như vậy có sai luật k ? 

     
    2234 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #463815   07/08/2017

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động có quy định: “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
     
    Như vậy khi hợp đồng lao động giữa bạn và công ty chấm dứt bạn sẽ được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên, cụ thể là bạn sẽ được thanh toán tiền phụ cấp xăng xe mà công ty còn nợ bạn trong khoảng thời gian từ 9/2015 đến 8/2016.
     
    2. Tháng 4/2017, công ty có ra quyết định thu tiền bảo hiểm đối với công nhân, nhân viên đang làm việc tại công ty với số tiền 3.000.000/người. Nếu ai nghỉ việc mà muốn lấy lại số tiền đã đóng thì phải có đơn xin thôi việc. Hơn nữa vì không có một cuộc họp toàn công ty để trao đổi với người lao động về việc thu khoản tiền này, dù công nhân không muốn đóng nhưng công ty vẫn trừ vào tiền lương hàng tháng
     
    Hành vi này của công ty bạn thực chất là hành vi thu tiền đặt cọc, tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng lao động và hành vi này đã bị cấm, cụ thể tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
     
    “Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
     
    1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
     
    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”
     
    Như vậy công ty không có quyền thu số tiền này của người lao động, bạn có quyền yêu cầu công ty trả lại số tiền trên trước và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
     
    3. Căn cứ vào Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:
     
    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
     
    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
     
    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
     
    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
     
    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
     
    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
     
    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
     
    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
     
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
     
    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
     
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
     
    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy lí do bạn nghỉ việc ở đây là do hoàn cảnh gia đình phù hợp với quy định tại điểm d, khoản 1 điều này nhưng bạn đã vi phạm vào thời hạn báo trước (từ 30 đến 45 ngày theo quy định trên) với người sử dụng lao động (cụ thể ở đây ngày 23/05/2017 bạn có viết đơn xin nghỉ việc và sau đó em nghỉ luôn không đi làm thêm ngày nào tại công ty).
     
    Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Lao động về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có quy định:
     
    “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy việc bạn nghỉ việc như vậy là không phù hợp pháp luật và pháp luật đã quy định trách nhiệm của bạn với hành vi này tại:“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
     
    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
     
    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
     
    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;