Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<16171819202122>»
  • Xem thêm     

    10/06/2020, 08:42:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định về vấn đề tiền lương như sau:

    “1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

    …”.

    Tiền lương do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tuy nhiên, mức tiền lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, do đó hai bên có thể tự thỏa thuận về mức tiền lương nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp trong hợp đồng không ghi mức lương thì mức lương thực nhận của người lao động ít nhất cũng phải bằng mức lương tối thiểu. Do đó, Công ty bạn có thể áp dụng lương thỏa thuận thấp hơn mức lương hiện tại với người lao động  nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, khi thực hiện BHXH sẽ xử lý bằng việc sửa đổi hợp đồng và áp dụng mức lương đóng BHXH theo thực tế.

  • Xem thêm     

    09/06/2020, 11:06:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn có nói rằng, ngày 12/03/2020 có gửi đơn xin thôi việc đến công ty đang làm việc vì lý do: việc gia đình nên tôi không thể tiếp tục làm việc. Tuy nhiên đến ngày 18/03/2020 bạn có làm đơn xin rút đơn xin thôi việc. Nếu ban lãnh đạo không cho bạn rút đơn xin thôi việc thì đây là một sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012. Trường hợp này là bạn chủ động xin thôi việc trước không phải công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Nhìn chung, trong những trường hợp bạn nộp đơn xin nghỉ việc rồi muốn rút lại, sẽ có hai khả năng xảy ra:

    1. Công ty đã tìm được người khác thay vào vị trí đó. Trường hợp này thì việc rút lại đơn nghỉ việc của bạn khá khó và phức tạp, và hầu như là không khả thi. Vì lúc đó sự việc liên quan đến tình hình nhân sự của công ty chứ không còn là quan hệ tình cảm giữa công ty và nhân viên.

    2. Công ty chưa tìm được người khác thay thế. Lúc này bạn có thể trực tiếp gặp người mình đã nộp đơn để xin rút lại, hoặc làm đơn xin tiếp tục làm việc. Về thủ tục, cả hai cách này đều như nhau. Trong tình huống này, việc bạn được tiếp tục làm việc hay không tùy thuộc vào nhu cầu “giữ chân” của doanh nghiệp.

    Thực ra, việc làm này của bạn cũng bình thường, không có gì cần “ngần ngại” lắm. Việc một nhân viên muốn quay lại làm việc cho công ty, và vẫn chứng tỏ được sự quan tâm, tha thiết với công việc và công ty là một điều tốt.

    Điều quan trọng ở đây là bạn phải chứng tỏ được bạn ở lại là vì thực sự còn yêu quý và muốn gắn bó lâu dài với công ty. Trong khi trình bày mong muốn ở lại của mình, bạn phải thật sự thành thật. Phải nói rõ và chính xác các vướng mắc thực sự của bạn, khi đó mới mong bạn và phía công ty tìm được cách giải quyết tận gốc vấn đề, từ đó việc ở lại của bạn được bền vững hơn. Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/06/2020, 10:54:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy đinh về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khở người khác thì có quy định như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

    1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

    Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

    2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

    a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;

    b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;

    c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.

    3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

    4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

    5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

    6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

    Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

    Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

    7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm”.

    Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích 32% sẽ bị xử phạt theo mức hình phạt nhẹ hơn khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định.

    Vì vậy bạn đối chiếu với trường hợp trên xem bạn có thuộc trường hợp trên hay không? Nếu thuộc trường hợp trên thì bạn có thể bị xem xét khởi tố và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Bên cạnh đó nếu bạn dưới 18 tuổi mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cũng được hưởng chính sách khoan hồng của pháp luật đối với những người chưa thành niên phạm tội.

  • Xem thêm     

    09/06/2020, 10:40:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…”

    Như vậy, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý thương tích. Theo như bạn trình bày, bạn có hành vi dùng tay và chân đấm đá mấy cái không chảy máu hết nên anh ta viết đơn kiện bạn đánh anh ta. Nên bạn của bạn có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 nêu trên

    Tuy nhiên về vấn đề giám định, người bị bạn đánh có thể tự yêu cầu cơ sở y tế thực hiện giám định tỷ lệ thương tật cho họ. Tỷ lệ thương tật của họ do bạn gây ra là cơ sở để xác định họ có hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

    Trong trường hợp của bạn, trong lúc xô sát thì có rất đông người vào can ngăn không may có một người bị mãnh chai gì đấy làm cho bị thương phải nhập viện, vài hôm sau thì họ viết đơn nhờ công an vào giải quyết. Bạn nên thăm hỏi, bồi dưỡng thương tích và bồi thường thiệt hại cho người bị hại để họ còn rút đơn không khởi tố bạn là phương án hay nhất hiện nay đối với bạn

  • Xem thêm     

    09/06/2020, 10:25:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật tố cáo 2018 thì:

    “2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    c) Cơ quan, tổ chức.”

    Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Luật tố cáo 2018 quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:

    “1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

    Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

    2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

    ...”

    Như thông tin bạn trình bày thì người công an này có những hành vi vi phạm pháp luật, bạn có quyền viết đơn tố cáo. Tuy nhiên bạn sẽ phải có các bằng chứng chứng minh công an này có các hành vi vi phạm pháp luật như không làm đúng chức năng nhiệm vụ của mình. Đơn tố cáo bạn có thể gửi trực tiếp đến người đứng đầu của đơn vị công an nơi người đó công tác để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    08/06/2020, 05:07:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    g)97 (được bãi bỏ)

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b)98 (được bãi bỏ)

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b)99 (được bãi bỏ)

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp người người kia đã mua hàng của bạn đã đưa ra những thông tin gian dối nhằm mục đích để bạn bán hàng chậm trả tiền đến nay đã quá hạn thỏa thuận mà vẫn chưa trả. Tuy nhiên để xác định người mua hàng này có mục đích chiếm đoạt tài sản hay không thì phải xem xét tình hình thực tế. Do đó, đối với trường hợp này, bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an đề nghị họ hỗ trợ điều tra về hành vi của người đồng nghiệp này. Khi gửi đề nghị đến cơ quan công an bạn nên cung cấp các chứng cứ chứng minh bên vay đưa ra thông tin gian dối và đến nay họ không trả nợ dù bạn đã thông báo trả nợ nhiều lần.

    Nếu cơ quan công an xác minh không đủ yếu tố để truy tố hình sự thì bạn cũng thể khởi kiện người đó theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi lại số tiền mà người đó không trả. Trước hết bạn hãy thu thập tất cả các hóa đơn, giấy tờ ( có thể sử dụng cả băng ghi âm ghi hình – nếu có) để làm chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của khách hàng đó. Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi diễn ra sự việc đó hoặc nơi mà khách hàng đó cư trú(trong trường hợp này là nơi cư trú của khách hàng).

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 09:46:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, bên mua đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên có thể áp dụng các chế tài thương mại được quy định trong Luật Thương mại:

    Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.

    Bên bán có thể gia hạn thêm một thời gian hợp lý để bên mua khắc phục vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào hai bên thỏa thuận.

    Tuy nhiên trong trường hợp này bên mua đã cố tình không thực hiện Hợp đồng cho nên việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng Hợp đồng và gia hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng là không khả thi.

    Việc xử lý trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán thường rất khó khăn do không nhận được sự hợp tác của bên mua. Bạn cũng có thể khởi kiện người đó theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi lại số tiền mà người đó không trả. Trước hết bạn hãy thu thập tất cả các hóa đơn, giấy tờ ( có thể sử dụng cả băng ghi âm ghi hình – nếu có) để làm chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của khách hàng đó. Bạn có thể nhờ sự can thiệp giải quyết của Tòa án. Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi diễn ra sự việc đó hoặc nơi mà khách hàng đó cư trú.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 09:39:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về việc bạn có bị chậm tăng lương vì sinh con thứ 3 như trong thư bạn trình bày, chúng tôi xin được tư vấn như sau: Hiện nay Nhà nước không có quy định về việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 3.

    Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm đối với mỗi cán bộ, công chức, viên chức còn phụ thuộc vào nội quy, quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị.

    Do đó, mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể, nhưng tùy thuộc vào nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đang làm việc, có thể bị xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

    Vì vậy, bạn cần xem xét mức xử lý đối với vợ chồng bạn có nằm trong quy định, quy chế của nhà trường hoặc UBND huyện hay không.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 09:36:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động 2012 về tiền lương ngừng việc quy định:

    “Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

    2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

    Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 98, bộ Luật Lao động quy định trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác nhau như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì tiền lương ngừng việc do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định. Trong trường hợp trên, nghỉ do dịch Covid 19 có thể coi là nghỉ việc do dịch bệnh nguy hiểm nên việc trả lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Ngoài ra, Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, người lao động có hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để được nhận hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện như sau:

    - Phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên với lý do là các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi  dịch COVID-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương.

    - Bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc do ảnh hưởng của Covid-19 (những trường hợp không phải lý do này không được chấp nhận) nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Những trường hợp thuộc diện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không được hỗ trợ.

    Bạn nên xem xét các điều kiện ở trên để xem Công ty bạn có thực hiện đúng quy định không nhé.

  • Xem thêm     

    07/06/2020, 09:26:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013:

    “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    …”

    Theo Điều 2 Quyết Định 959/QĐ – BHXH quy định việc chốt sổ BHXH là: “Chốt sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người tham gia dừng đóng BHXH tại một đơn vị.”

    Trong trường hợp trên của bạn, sau khi chấm dứt HĐLĐ thì trong thời hạn 3 tháng bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện tại đã quá thời hạn trên vậy bạn không thể thực hiện nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Vì vậy, nếu bạn không được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp do sự chậm trễ của công ty, thì bạn có quyền khởi kiện công ty yêu cầu bồi thường thiệt hại tương ứng với số tiền bảo hiểm thất nghiệp lẽ ra bạn được nhận. Ngoài ra, nếu bạn không được BHXH giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp, thì thời gian trước đây bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu, để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau này.

  • Xem thêm     

    01/06/2020, 10:11:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tuy nhiên bạn không nêu rõ, khi thực hiện hành vi, N có những hành vi cố ý thực hiện đến cùng việc gây thương tích hay chỉ mang tính đe dọa khiến bạn sợ mà né tránh… Nếu có căn cứ để chứng minh N có hành vi muốn thực hiện đến cùng hành vi muốn đâm bạn thì có thể xem là hành vi phạm tội chưa đạt tại Điều 15 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”.

    Cụ thể, N có thể bị để truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    ….

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị một người cầm dao tấn công lao vào bạn, nhưng do tránh được nên người cầm dao không đâm được bạn, hành vi của người cầm dao trong trường hợp này có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích, nặng dù không đâm được bạn nhưng trên thực tế, việc N không đâm được là do bạn tránh được chứ không phải N tự nguyện, vì vậy, trong trường hợp này, N có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.  Tuy nhiên, vấn đề này phụ thuộc vào hành vi thực tế, và quá trình diên biến của vụ việc cũng như kết luận điều tra của cơ quan điều tra. Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của N đến cơ quan công an để điều tra và xử lý.

    Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hành chính. Mức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    ...

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;...

    5. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

  • Xem thêm     

    01/06/2020, 08:51:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn đưa ra thì chúng tôi hiểu rằng bạn chỉ đơn thuần nhờ người khác giữ đồ của mình là chiếc xe máy, giữa hai bên chỉ ngầm hiểu rằng bên được bạn nhờ sẽ quản lý, trong nom tài sản của trong một thời gian nhất định và không hề có mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời, sau khi nhận đồ về thì bạn có phát hiện tài sản của mình nhờ người đó cầm hộ đã bị mất mát một phần.

    Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về hình thức giao dịch quy định:

    Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    Đồng thời, quy định về hình thức của hợp đồng dân sự như sau:

    – Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

    – Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

    Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

    Như vậy, pháp luật quy định có một số hợp đồng nhất định có thể được giao kết bằng lời nói. Nội dung vụ việc của bạn liên quan đến hoạt động gửi giữ tài sản và quy định về Hợp đồng gửi giữ tài sản trong Bộ luật dân sự cũng không có quy định hình thức bắt buộc hợp đồng gửi giữ tài sản.

    Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, giữa bạn và người bạn nhờ trông giữ tài sản đã xác lập một hợp đồng gửi giữ tài sản theo quy định của pháp luật. Hướng giải quyết vụ việc như sau: căn cứ theo quy định tại Điều 557 Bộ luật dân sự 2015 thì người giữ tài sản có nghĩa vụ:

    – Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

    – Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

    – Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.

    – Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

    Từ đó có thể thấy, trong trường hợp này trách nhiệm bồi thường phần tài sản bị mất mát trong quá trình gửi giữ thuộc về người nhận gửi giữ, chính là người bạn nhờ trông đồ.

    Tuy nhiên, một vấn đề rất quan trọng ở đấy đó là việc bạn phải chứng minh sự mất mát về tài sản. Theo nguyên tắc của pháp luật dân sự thì ai có yêu cầu thì cũng có nghĩa vụ chứng minh, đưa ra các bằng chứng cho yêu cầu đó. Cần thấy rằng trong trường hợp của bạn thì việc chứng minh là tương đối khó, bởi tại thời điểm giao kết hợp đồng thì việc cung cấp thông tin về tài sản gửi giữ đã không được bạn thực hiện.

    Trong trường hợp giá trị phần tài sản mất mát lớn và không chứng minh được trách nhiệm bồi thường của người cầm giữ thì bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về hành vi nêu trên. Cụ thể, với những thông tin bạn đưa ra thì chúng tôi cho rằng, hành vi của người bạn nhờ trông giữ tài sản có những dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.

  • Xem thêm     

    01/06/2020, 08:44:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạcnhư sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

    Đánh bạc online thông thường và thu về tiền ảo thì không phải đánh bạc trái phép. Tuy nhiên, hành vi đánh bạc online rồi đổi từ tiền ảo sang tiền thật (bất kể thông qua trả tiền trực tiếp giữa các bên hay trả bằng thẻ điện thoại, bởi thẻ điện thoại được tính là hiện vật có thể quy đổi ra giá trị), thì lại là hành vi đánh bạc trái phép. Do đó, nếu số tiền hoặc hiện vật dùng để trao đổi (ở đây là thẻ điện thoại) có giá trị từ 05 triệu đồng hoặc nếu người chơi từng bị kết án về tội đánh bạc hay tội tổ chức đánh bạc thì người chơi đó vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đánh bạc. Nếu giá trị nhỏ hơn 05 triệu đồng, với hành vi đánh bạc online và đổi ra tiền thật, bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng (căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 09:58:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như bạn trình bày, thì tính tới thời điểm hiện tại thì thủ tục mua bán đã hoàn tất, tuy nhiên thì  mua một chiếc điện thoại Oppo Reno 2f trị giá 4 triệu nhưng Shop gửi cho bạn là một chiếc điện thoại Oppo ACE.

    Theo quy định của pháp luật (Điều 432 BLDS), thì bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng hóa với chất lượng theo đúng thỏa thuận, hoặc nếu trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.

    Nếu bên bán giao hàng hóa không đạt chất lượng như trên, thì bên mua sẽ có các quyền được quy định tại điều 439 BLDS 2015 như sau:

    “Trường hợp tài sản được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

    1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;

    2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;

    3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.

    Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

    Thông qua quá trình tìm hiểu, bạn bị giao nhầm chiếc điện thoại không đúng chủng loại đã đặt mua sản phẩm trên, tức là bạn cho rằng quyền và lợi ích của mình đang bị xâm phạm thì bạn có thể thực hiện các cách thức sau để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Thứ nhất, bạn nên thỏa thuận với phía Shop (người bán hàng) về chất lượng của sản phẩm và yêu cầu công ty giao hàng hóa đúng đạt chất lượng quy định nêu trên.

    Thứ hai, nếu công ty không thỏa thuận, mà có căn cứ chứng minh hàng hóa không đạt chất lượng thì bạn có quyền khởi kiện tại tòa án quận/ huyện nơi shop (người bán đó) đóng trụ sở.

    Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp trên, để hủy được hợp đồng hoặc thỏa thuận được với shop về mong muốn của bạn thì bạn đều phải chứng minh được, phải có căn cứ cho rằng hàng hóa trên không đạt chất lượng thì mới được Tòa án chấp nhận, đáp ứng yêu cầu của bạn.

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 04:23:30 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn đã được tư vấn. Tuy nhiên, vấn đề bạn hỏi còn rất nhiều vướng mắc và phức tạp để giải đáp. Do đó, nếu bạn có còn thắc mắc hoặc có vấn đề pháp lý nào chưa hiểu khác cần tư vấn thì bạn hãy liên lạc trực tiếp để gặp luật sư tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 04:06:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

    Trên cơ sở này, trong một số trường hợp, những người tham gia BHXH khi có yêu cầu sẽ được giải quyết bảo hiểm xã hội 1 lần.

    Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115 năm 2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:

    “Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

    1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Ra nước ngoài để định cư;

    d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 thì “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần”

    Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần:

    - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. (Trường hợp này có thể lãnh tiền bảo hiểm xã hội luôn mà không cần đợi 1 năm);

    - Không đủ tuổi hưởng lương hưu và chưa đóng đủ 20 năm BHXH; không tiếp tục tham gia BHXH sau 1 năm nghỉ việc. (Trường hợp này bắt buộc phải đợi 1 năm sau khi nghỉ việc mới có thể thể lãnh tiền BHXH);

    - Ra nước ngoài định cư;

    - Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng do Bộ Y tế quy định. (Trường hợp này không phân biệt thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội là bao nhiêu lâu, và cũng tương tự như trường hợp đầu tiên, có thể lãnh BHXH 1 lần luôn mà không cần đợi 1 năm).

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

    […]

    2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

    Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội được chia ra làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

    - Trước năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;

    - Sau năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 2  x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau.

    3. Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bảo hiểm xã hội 1 lần

    Căn cứ vào Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 20 Quyết định số 636/QĐ-BHXH về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thì hồ sơ rút BHXH bao gồm:

    - Sổ bảo hiểm xã hội bản chính;

    - Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu 14-HSB);

    - CMND, sổ hộ khẩu hoặc tạm trú để đối chiếu.

    Ngoài ra, đối với người ra nước ngoài định cư cần có thêm một trong các loại giấy tờ như:

    - Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;

    - Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

    - Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Đối với người lao động mắc bệnh nguy hiểm tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì nộp kèm theo trích sao hồ sơ bệnh án

    Người lao động nộp hồ sơ rút bảo hiểm xã hội 1 lần tại  cơ quan BHXH cấp huyện nơi người lao động có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (Tuy nhiên căn cứ tình hình thực tế tại một số địa phương, cơ quan BHXH cấp tỉnh cũng có thể được giao thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng BHXH một lần.)

    Cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền sẽ giải quyết hồ sơ và tổ chức chi trả tiền bảo hiểm xã hội 1 lần trong thời gian 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 03:58:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

    “2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.

    Việc bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không căn cứ vào tổng thời gian bạn đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Nếu trong 12 tháng đó bạn đóng không đủ 6 tháng BHXH (thực tế có 5 tháng) thì bạn sẽ không được hưởng các quyền lợi chế độ thai sản của bạn khi sinh con.

  • Xem thêm     

    31/05/2020, 03:48:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi đánh người gây thương tích, làm tổn hại đến sức khỏe của người khác là vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất nguy hiểm của hành vi và mức độ thiệt hại gây ra, người thực hiện hành vi này có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật nước sở tại; đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tổn hại về sức khỏe do hành vi đó gây ra

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, bạn cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cảnh sát hoặc cơ quan điều tra nước sở tại tại xảy ra hành vi phạm tội. Nội dung của đơn trình báo, tố giác bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ và tên người trình báo, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, nội dung chi tiết vụ việc. Ngoài ra có thể gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó cơ quan cảnh sát nước sở tại có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra. Tuy nhiên, bạn là người đang sống bất hợp pháp tại hàn quốc thì phải xem xét lại việc có nên tố cáo hay không và hậu quả của việc tố cáo xong thì bạn có bị trục xuất hay vẫn ở lại nước sở tại nhé.

  • Xem thêm     

    30/05/2020, 07:02:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Những đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nội dung quy định như sau:

    “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

    Theo điều luật ở trên, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản phải “đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Trường hợp của bạn có thai được 3 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ được 5 năm cho tới khi bạn nghỉ việc. Như vậy, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định, chứ không phụ thuộc vào việc bạn đã nghỉ việc hay còn làm việc ở công ty.

  • Xem thêm     

    30/05/2020, 06:53:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

    Theo quy định nêu trên thì điều kiện để xem xét giải quyết trợ cấp thất nghiệp là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp./.

    Như vậy, một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, nếu bạn có 3 tháng nghỉ việc không hưởng lương (không đóng bảo hiểm thất nghiệp) thì bạn cũng sẽ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp mà phải có văn bản tạm hoãn hợp đồng lao động.

    Tóm lại đối với trường hợp của bạn, bạn nên bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình cho sau này có đủ điều kiện thì yêu cầu hưởng.

75 Trang «<16171819202122>»