Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<14151617181920>»
  • Xem thêm     

    11/07/2020, 11:28:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Gia đình dì bạn phải gửi đơn trình báo hoặc tố giác đến cơ quan công an có thẩm quyền thì cơ quan công an sẽ giải quyết điều tra sự việc của dì bạn, từ đó họ mới có thể xác định lỗi của những người làm sai quy tắc an toàn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

  • Xem thêm     

    11/07/2020, 10:51:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 295 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người như sau:

    “1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Ngoài mức phạt tù như trên, thì người bị chết còn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự đối với người có lỗi gây ra tai nạn lao động

    Do đó, có thể xác định lỗi của những người quản lý, công nhân nếu họ thiếu trách nhiệm, làm ẩu, sai quy tắc an toàn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng sẽ được cơ quan công an có thẩm quyền. Việc khởi tố không phụ thuộc phía người bị hại có đơn tố cáo hay không. Như vậy, sau khi dì bạn gửi đơn trình báo hoặc tố giác đến cơ quan công an có thẩm quyền thì cơ quan công an sẽ giải quyết điều tra sự việc của dì bạn về các hành vi tội phạm như đã nêu.

  • Xem thêm     

    10/07/2020, 05:12:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn được hiểu như sau

    + Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động:  người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương cho người lao động;

    + Người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ cho người lao động: người nhận lương là người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết. Riêng đối với người sử dụng lao động có sử dụng lao động qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự, Nhà nước cho phép người sử dụng lao động có thể trả lương thông qua người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự này, tuy nhiên người sử dụng lao động là chủ chính vẫn phải chịu trách nhiệm về tiền lương và các quyền lợi khác cho người lao động, nhất là trong trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả hoặc không trả đầy đủ cho người lao động.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

    “Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty (chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật), thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm phải trả đầy đủ lương (tiền lương tháng trước còn thiếu và tiền lương cho số ngày làm việc mà bạn đã làm cho công ty tính đến thời điểm nghỉ việc mà chưa được trả) cho bạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trong trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

  • Xem thêm     

    10/07/2020, 04:49:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con;

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

    Theo quy định trên, người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản khi sinh.

    Trong trường hợp của bạn đóng BHXH từ 9/2017 đến 5/2020 và 1/6/2020 bạn nghỉ việc và không tham gia đóng BHXH nữa, bạn sinh vào ngày 24/01/2021. Như vậy, bạn không được hưởng chế độ thai sản vì bạn không đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    09/07/2020, 09:13:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…”

    Như vậy, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý thương tích. Theo như bạn trình bày, chồng bạn có hành vi dùng tay và chân đấm đá chị A bầm tím hết mặt nhưng ko bị sước xát gì nên nhưng chị A viết đơn kiện chồng bạn đánh chị ta. Nên chồng bạn có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 nêu trên

    Tuy nhiên về vấn đề giám định, người bị bạn đánh có thể tự yêu cầu cơ sở y tế thực hiện giám định tỷ lệ thương tật cho họ. Tỷ lệ thương tật của họ do bạn gây ra là cơ sở để xác định họ có hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

     

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

    Trong trường hợp của chồng bạn, thì vợ chồng bạn nên thăm hỏi, bồi dưỡng thương tích và bồi thường thiệt hại cho người bị hại để họ còn rút đơn không kiện cáo chồng bạn là phương án hay nhất hiện nay đối với bạn.

  • Xem thêm     

    09/07/2020, 11:36:11 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về việc bạn nghỉ việc hiện nay Bộ luật lao động 2019 có quy định:

    Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

    1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

    Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

    Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

    Như vậy khi không đạt yêu cầu về việc làm thử thì bạn có quyền nghỉ bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước và không phải bồi thường.

    Ngoài ra bạn có cung cấp thông tin là bạn phải thử việc trong thời gian 4 tháng. Như vậy Công ty đã vi phạm quy định về thời gian thử việc như sau:

    Điều 25. Thời gian thử việc

    Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

    1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

    4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Như vậy thử việc 2 tháng chỉ áp dụng đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên mà Công ty yêu cầu thử việc 4 tháng đối với bạn là vi phạm quy định của luật lao động.

  • Xem thêm     

    08/07/2020, 10:15:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.

    Theo quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ: Đăng ký xe, Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới... (khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ).

    Tại khoản 2, Điều 62, dự thảo Luật Bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ Công an đưa ra mới đây, người lái xe gắn máy, kể cả xe máy điện có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 hoặc có công suất động cơ điện không quá 4kw phải được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A0. Điểm a, Khoản 1, Điều 63 dự thảo Luật cũng quy định, người đủ 16 tuổi trở lên được cấp giấp phép lái xe hạng A0.

    Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, Giấy phép lái xe hạng thấp nhất - hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc - dưới 175cc, dưới hạng A1 không còn Giấy phép lái xe hạng nào nữa. Tức là không có Giấy phép lái xe dành cho người lái xe 50cc.

    Theo đó tại thời điểm này khi điều khiển xe 50cc chỉ cần có Đăng ký xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới kèm theo Chứng minh nhân dân (nếu có).

  • Xem thêm     

    04/07/2020, 10:48:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn là vụ án dân sự nên bạn cần căn cứ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để thực hiện các quyền của đương sự trong vụ án. Nếu như bạn trình bày thì có thể đã vi phạm các quy định của bộ luật này về quá trình giải quyết vụ án.

    Bạn có thể làm đơn khiếu nại gởi đến chánh án tòa án nhân dân nơi đang giải quyết vụ án để khiếu nại. Trường hợp giải quyết không thỏa đáng thì bạn có quyền làm đơn gởi chánh án tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án đang giải quyết vụ án để đề nghị giải quyết cho bạn.

  • Xem thêm     

    04/07/2020, 10:39:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn có một nhân viên hiện đã nghỉ làm, khi còn làm thì người nhân viên có tạo một trang fanpage facebook, website mang tên Công ty để bán hàng cho Công ty. Nhưng khi người nhân viên nghỉ việc bạn có yêu cầu y bàn giao lại thì bạn ấy nói không được vì fanpage đó là do bạn ấy tạo.

    Về mặt thực tế, bạn nhân viên đó là người tạo ra fanpage facebook, website thì người đó là người sở hữu nắm trong tay mọi quyền hành liên quan đến fanpage đó và cũng là người quản lý hay người quản trị fanpage Facebook hoặc website mang tên Công ty bạn.

    Tuy nhiên, bạn nhân viên đó đã nghỉ việc mà vẫn thấy bạn đó đăng tin trên trang đó thì Công ty có yêu cầu ngưng nhưng bạn ấy ko chấp chận và sử dụng để vào mục đích buôn bán cá nhân mang danh của Công ty.

    Việc bạn nhân viên đó đăng tin với mục đích buôn bán cá nhân mang danh Công ty. Điều đó đã gây cho khách hàng nhầm tưởng fanpage, website đó là của Công ty bạn. Hành vi đó là gian dối trong việc mua bán gây thiệt hại cho khách hàng, Công ty bạn xâm phạm quyền sở hữu của người khác cũng như xâm phạm trật tự quản lý thị trường.

    Như vậy, người nhân viên cũ này đã thực hiện hành vi lập facebook trên cơ sở sử dụng thông tin với danh nghĩa cơ quan của bạn, theo quy định thì hành vi này tùy theo mức độ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính, hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

    Luật Công nghệ thông tinNghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15-7-2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng cũng nghiêm cấm việc giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cụ thể tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013 ghi nhận nghiêm cấm hành vi:

    “1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:

    e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

    Bên cạnh việc xử phạt hành chính, hành vi mạo danh trên mạng xã hội căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, người thực hiện hành vi có thể bị khởi tố về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet…Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm từ việc giả mạo facebook cùa người khác, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu theo một hoặc những tội danh khác nhau được quy định trong Bộ luật Hình sự.

    Chẳng hạn, nếu dùng facebook giả mạo xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác thì có thể cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS, hình phạt tối đa đến 05 năm tù; hoặc “tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet” theo Điều 288 BLHS (hình phạt tối đa đến 07 năm tù).....

    Bên cạnh đó, người bị mạo danh có thể khởi kiện vụ việc dân sự để đòi bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất, xin lỗi hoặc cải chính công khai do hành vi này gây ra (căn cứ quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Bộ luật dân sự 2015).

    Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của Công ty bạn trong trường hợp này, khi phát hiện hành vi đăng tin giả mạo trước tiên Công ty bạn có thể thương lượng về việc chấm dứt hành vi vi phạm khi đăng tin. Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ của mạng Facebook, gửi thông tin tới nhà cung cấp để họ khóa các tài khoản giả mạo, đồng thời thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi có hậu quả xảy ra, Công ty bạn nên nhanh chóng thông báo với cơ quan chức năng để đề nghị xử lý vi phạm. Đồng thời Công ty bạn cũng có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của cơ quan một cách tốt nhất.

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:24:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    03/07/2020, 04:23:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp Tòa án tỏ ra chậm trễ không giải quyết vụ việc cho bạn thì bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại theo Điều 499 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại

    “Điều 499. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.”

    Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại theo Điều 500 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    “Điều 500. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

    1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

    a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;

    b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;

    c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết

    khiếu nại;

    d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

    đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

    b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

    c) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;

    d) Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;

    đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.”

    Thời hiệu khiếu nại tại Điều 502 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    “Điều 502. Thời hiệu khiếu nại

    Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

    Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.

    Hình thức khiếu nại theo Điều 503 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    “Điều 503. Hình thức khiếu nại

    Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.”

    Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng theo Điều 504 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    “Điều 504. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng

    1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.

    Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

    2. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

    Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

    3. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.”

    Như vậy, bạn căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét, đối chiếu cụ thể vụ việc của mình. Nếu bạn cho rằng thẩm phán vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử thì bạn gửi đơn khiếu nại đến Chánh án TAND (nơi đang thụ lý vụ án) để được xem xét, giải quyết.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 06:25:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013:

    “Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    …”

    Theo Điều 2 Quyết Định 959/QĐ – BHXH quy định việc chốt sổ BHXH là: “Chốt sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người tham gia dừng đóng BHXH tại một đơn vị.”

    Trong trường hợp trên của bạn, sau khi chấm dứt HĐLĐ thì trong thời hạn 3 tháng bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện nếu đã quá thời hạn trên vậy bạn không thể thực hiện nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Vì vậy, nếu bạn không được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp do sự chậm trễ của công ty, thì bạn có quyền khởi kiện công ty yêu cầu bồi thường thiệt hại tương ứng với số tiền bảo hiểm thất nghiệp lẽ ra bạn được nhận. Ngoài ra, nếu bạn không được BHXH giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp, thì thời gian trước đây bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu, để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau này.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 06:19:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo QĐ điều động của UBND huyện Bắc Bình có ghi: Trường hợp không xét điều động cụ thể như sau: Có vợ hoặc chồng đang công tác tại vùng miền núi, vùng sâu vùng sa,,,Như vậy bạn có vợ đang công tác tại vùng sâu vùng sa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và nuôi con nhỏ dưới 36 tháng thì không bị xét điều động.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 06:08:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 104 Bộ luật lao động 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường:

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

    Điều 106 BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ:

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    ....”

    Điều 110 BLLĐ 2012 quy định về nghỉ hằng tuần:

    “1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.”

    Theo quy định của pháp luật, thời gian làm việc bình thường của người lao động không quá 48h/ tuần và một tuần người lao động phải được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trường hợp làm việc ngoài giờ làm việc bình thường được xác định là làm thêm giờ và được chi trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 BLLĐ 2012: “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: ... b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.”

    Vậy, nếu đơn vị bạn buộc anh phải làm việc quá với quy định ở trên thì bạn hoặc những người khác có quyền yêu cầu hoặc có thể kiến nghị với đơn vị để được giải quyết quyền lợi thỏa đáng.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 05:52:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ quy định tại điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, tội tàng trữ, mua bán trái phép ma túy được quy định như sau:

    Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2.250 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

    g) Qua biên giới;

    h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

    q) Tái phạm nguy hiểm.

    3.251 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

    b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

    c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    ......

    Theo quy định trên thì tội buôn bán ma túy là tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp bạn của anh bạn thì mua bán ma túy đá có trọng lượng trên 20g và ma túy đá dưới thể rắn thì tội của anh bạn nằm trong khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm căn cứ tại Điểm n Khoản 2 Điều 251 BLHS: “n) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;”

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 05:39:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như bạn trình bày thì khi hàng xóm trồng cây sang phần đất nhà bạn thì gia đình bạn phải có thỏa thuận cho phép phía bên gia đình bạn chặt bỏ cây này. Tuy nhiên, sau đó gia đình phía hàng xóm lại nói rằng họ không cho phép gia đình bạn chặt. Đối chiếu với quy định trên thì gia đình bạn không được tự ý chặt bỏ cây cối của họ mà cần phải có sự can thiệp và cho phép của phía cơ quan nhà nước, nếu chứng minh được rằng hai bên đã có thỏa thuận về vấn đề chặt cây thì gia đình bạn tiến hành hành vi trên là hoàn toàn hợp pháp.

  • Xem thêm     

    28/06/2020, 05:34:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp Công ty cũ nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN.

    Sau khi thu hồi được số tiền Công ty còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Trường hợp của bạn nghỉ việc tại công ty cũ đã được chốt ghi thời gian tham gia do đơn vị nợ tiền BHXH là đúng theo quy định.

    Trường hợp của bạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà muốn hưởng trợ cấp một lần. Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ (có thời gian bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên) nhưng công ty nợ bảo hiểm xã hội thì có hướng giải quyết như sau:

    Bạn có văn bản yêu cầu Giám đốc công ty làm công văn gửi BHXH cam kết đóng BHXH còn nợ và xin ưu tiên đóng bù phần BHXH còn thiếu cho người lao động. Nếu như trong trường hợp Công ty không làm công văn và kiên quyết không đóng thì bạn yêu cầu công ty trả lời rõ ràng bằng văn bản về việc không đóng BHXH, đồng thời làm đơn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi Công ty có trụ sở yêu cầu họ giải quyết tranh chấp. Nếu do lỗi của công ty không chịu thanh toán nợ BHXH và chốt sổ mà quá thời hạn cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện nơi công ty có trụ sở để đòi bồi thường.

  • Xem thêm     

    22/06/2020, 02:21:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 27 Bộ luật lao động năm 2012​ quy định về thời gian thử việc như sau :

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Nhân viên lái xe hạng 16 chỗ thì không có liên quan gì đến bằng trung cấp hay cao đẳng hoặc bằng cử nhân ở đây. Tuy nhiên công việc lái xe 16 chỗ có thể xếp vào nhóm “nhân viên nghiệp vụ” và thử việc 30 ngày. Như vậy trường hợp của bạn là công việc lái xe 16 chỗ mà ký hợp đồng thử việc 02 tháng là trái với quy định ở trên, do đó công ty bạn đã vi phạm về thời gian thử việc của nhân viên.

  • Xem thêm     

    21/06/2020, 10:38:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với hành vi cố ý hủy hoại tài sản của người khác, tùy vào tính chất của hành vi và mức độ thiệt hại có thể bị trung cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;

    d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Để che giấu tội phạm khác;

    e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:

    a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo đó, bạn có hành vi nhổ cây trồng nhà người khác là có hành vi hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, nếu mức thiệt hại tài sản từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản người khác. Khi đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    Nếu mức độ thiệt hại không đủ cấu thành tội phạm được viện dẫn ở trên thì bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điểm a khoản 2 điều 15 nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác mức phạt như sau:

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

  • Xem thêm     

    21/06/2020, 10:27:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về vấn đề này, luật sư tư vấn giải đáp như sau:

    Theo hướng dẫn tại Quyết định 15/2020/QĐ-TTg thì những đối tượng sau đây sẽ được nhận hỗ trợ:

    1. Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương

    Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

    - Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.

    - Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

    - Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

    Như vậy theo quy định pháp luật thì người lao động phải được trả tiền hỗ trợ dịch bệnh Covid 19 trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động gặp khó khăn về tài chính thì có thể được trả hỗ trợ không đúng hạn nhưng không được chậm quá 1 tháng, trong trường hợp này người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.

    Trong trường hợp của bạn, nếu công ty đã lĩnh tiền trợ cấp Covid 19 từ nhà nước mà vẫn chưa trả tiền hỗ trợ cho bạn nghĩa là công ty đã vi phạm nguyên tắc trả theo quy định pháp luật. Để đòi lại được tiền hỗ trợ bạn có thể làm đơn khiếu nại lên ban giám đốc công ty hoặc công đoàn cơ sở về việc công ty không trả lương đầy đủ để ban công đoàn cơ sở xem xét lại hành vi của công ty bạn. Nếu không nhận được kết quả giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì có quyền yêu cầu khiếu nại lên thanh tra phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện/quận nơi công ty có trụ sở về vấn đề công ty không trả tiền hỗ trợ đầy đủ.

75 Trang «<14151617181920>»