Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    23/05/2020, 04:21:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 58/2014/QH13, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

    - Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

    Trường hợp của bạn, bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020. ngày dự sinh của bạn là tháng 6/8/2020. Nếu bạn làm đến 8/2020 là thừa đủ 6 tháng thì sẽ được chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:29:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định:

    “1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

    Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là:

    Thứ nhất: chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    Thứ hai: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    Thứ ba: đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

    Thứ tư: chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

    Theo quy định pháp luật các trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định cho nghỉ việc bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu quá thời hạn này cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không giải quyết trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:21:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội là một hành vi rất phổ biến hiện nay. Theo như bạn trình bày, chồng bạn có mua hàng online muốn mua hành nên đã nhắn tin điện thoại,zalo cho anh A. Sau đó anh A đã chốt hàng đồng ý bán cho chồng bạn bằng hình thức chuyển hàng qua xe khách và yêu cầu chuyển số tiền 5,2 triệu đồng. Vì tin tưởng nên sáng hôm sau (ngày 22.5) chồng bạn đã chuyển khoản số tiền là 5,2 triệu đồng cho anh A, và có thông báo cho anh A biết việc đã chuyển tiền. Anh A đồng ý và nói tối sẽ gửi xe cho chồng em.Nhưng tới tối ngày 22 không thấy anh A liên lạc về việc gửi hàng nên chồng em bạn gọi điện lại nhưng anh A không nghe máy, tới hôm nay  (ngày 23) chồng bạn gọi lại nữa anh A vẫn không nghe máy nhắn tin vẫn không trả lời.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi nhận được đơn tố cáo của bạn cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm xác minh, điều tra các tài liệu liên quan và quyết định xem có khởi tố hay không

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:19:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tôi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    ...”

    Trước hết, bạn có thể đối chiếu quy định trên của pháp luật để biết trường hợp của mình là trường hợp nào trong các trường hợp trên. Sau đó, bạn thực hiện quyền tố giác tội phạm đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:15:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội là một hành vi rất phổ biến hiện nay. Theo như bạn trình bày, chồng bạn có mua hàng online muốn mua hành nên đã nhắn tin điện thoại,zalo cho anh A. Sau đó anh A đã chốt hàng đồng ý bán cho chồng bạn bằng hình thức chuyển hàng qua xe khách và yêu cầu chuyển số tiền 5,2 triệu đồng. Vì tin tưởng nên sáng hôm sau (ngày 22.5) chồng bạn đã chuyển khoản số tiền là 5,2 triệu đồng cho anh A, và có thông báo cho anh A biết việc đã chuyển tiền. Anh A đồng ý và nói tối sẽ gửi xe cho chồng em.Nhưng tới tối ngày 22 không thấy anh A liên lạc về việc gửi hàng nên chồng em bạn gọi điện lại nhưng anh A không nghe máy, tới hôm nay  (ngày 23) chồng bạn gọi lại nữa anh A vẫn không nghe máy nhắn tin vẫn không trả lời.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi nhận được đơn tố cáo của bạn cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm xác minh, điều tra các tài liệu liên quan và quyết định xem có khởi tố và có đòi được số tiền cho bạn hay không.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:02:46 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

    - Điều kiện về độ tuổi chạy xe mô tô hai bánh: Đủ 18 tuổi.

    - Ngoài ra, tại Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

    Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm. Như vậy, bạn phải nộp tiền phạt thì mới được nhận xe về.

  • Xem thêm     

    22/05/2020, 05:11:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 25 Luật công đoàn 2012 quy định về Bảo đảm cho cán bộ công đoàn như sau:

    “1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.

    2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.”

    Theo quy định trên khi Công ty căn cứ vào dịch Covid19 để chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đối với  người lao động là cán bộ không chuyển trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì không được chấm dứt hợp đồng lao động mà vẫn đang trong nhiệm kì.

    Trường hợp của bạn là chủ tịch công đoàn cơ sở của công ty vẫn trong thời hạn nhiệm kỳ mà công ty chấm dứt hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động  với bạn là trái pháp luật.

    Như vậy, nếu bạn đã kiến nghị hoặc khiếu nại  nhưng Công ty vẫn quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình.

  • Xem thêm     

    22/05/2020, 04:59:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 134 – Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

    h) Có tổ chức;

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

    m) Có tính chất côn đồ;

    n) Tái phạm nguy hiểm;

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

    4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

    5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì hành vi cố ý gây thương tích của của bạn cho người nhóm bên kia đã đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 144 Bộ luật hình sự. Nếu như  bạn bị khởi tố vì hành vi cố ý gây thương tích thì khi bị khởi tố công an sẽ điều tra và xác định tỷ lệ thương tật của người bị hại (42%) và dưạ vào tỷ lệ thương tật thì bạn sẽ phải chịu các khung hình phạt quy định tại khoản 2 tại Điều 134 Bộ luật hình sự.

    Pháp luật quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 :

    1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng có những quy định liên quan đến khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại đó là:

    + Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Tuy nhiên, nếu bạn bị khởi tố tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự thì không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nêu trên, nên bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự mặc dù người bị hại đã có đơn bãi nại. Do đó việc gia đình nạn nhân viết đơn xin bãi nại không phải là căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho bạn. Tuy nhiên, việc gia đình nạn nhân làm đơn xin bãi nại và tình tiết gia đình bạn đã bồi thường, khắc phục thiệt hại sẽ được xem xét là các tình tiết giảm nhẹ khi cơ quan tố tụng xem xét hành vi của bạn.

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 08:15:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hình thức trả lương theo thời gian được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, trong đó có Điểm c, Khoản 1 Điều 4 Thông tư này đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, như sau:

    Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

    - Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở Hợp đồng lao động(HĐLĐ);

    - Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

    - Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

    - Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.

    Căn cứ hướng dẫn nêu trên, tiền lương tháng theo HĐLĐ được chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng không được vượt quá 26 ngày và được tính trả theo số ngày công thực tế người lao động đã làm việc, cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có).

    Theo đó, nếu bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, Tết có hưởng lương (nếu có) bằng 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả bằng mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ.

    Trường hợp bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) cao hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả cao hơn mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ.

    Ngược lại, bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) thấp hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả thấp hơn mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ. Do đó bạn căn cứ vào quy định trên để tính mức lương của mình nhé!

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 08:08:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổu sng 2017 quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…

    Như vậy, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý thương tích. Theo như bạn trình bày, bạn có hành vi dùng tay và chân đấm đá mấy cái không chảy máu hết nên anh ta viết đơn kiện bạn đánh anh ta. Nên bạn của bạn có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 nêu trên

    Tuy nhiên về vấn đề giám định, người bị bạn đánh có thể tự yêu cầu cơ sở y tế thực hiện giám định tỷ lệ thương tật cho họ. Tỷ lệ thương tật của họ do bạn gây ra là cơ sở để xác định họ có hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 06:28:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hiện nay thì không thể truy tố trách nhiệm hình sự khi:

    Thứ nhất, cả hai đều tự nguyện quan hệ, không bên nào ép buộc bên nào và đặc biệt quan trọng khi cô bạn gái đã trên 16 tuổi. Độ tuổi của bạn gái là yếu tố đặc biệt quan trọng để kết luận hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hình sự hay không. Ranh giới độ tuổi này được xác định cụ thể là từ 16 tuổi trở nên được hiểu là cô gái này đã qua sinh nhật lần thứ 16 và bước qua ngày hôm sau.

    Thứ hai, chính vì quan hệ hoàn toàn tự nguyện nên cũng không phạm tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Thứ ba, vì bạn gái đã trên 16 tuổi nên cũng không thể truy tố theo tội danh tội giao cấu với trẻ em, vì theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điều luật này đòi hỏi nạn nhân phải là nữ (hoặc nam) phải trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16. Tuy nhiên, cô bạn gái của bạnđã trên 16 tuổi nên anh cũng không phạm tội theo quy định của điều này.

    Mặc dù, trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 không có quy định nào về xử lý hình sự với hành vi quan hệ với người trên 16 tuổi một cách tự nguyện. Nghĩa là, nếu bạn quan hệ tình dục với bạn gái bạn mà không có hành vi cưỡng bức, sử dụng bạo lực thì không vi phạm pháp luật.

    Vì bạn gái bạn là người chưa đủ 18 tuổi (là đối tượng chưa thành niên) theo pháp luật dân sự, cha mẹ cô gái đó là đại diện theo pháp luật, có quyền thay bạn gái bạn gửi đơn kiện ra Tòa án. Tuy nhiên, nếu chứng minh được không có hành vi cưỡng ép, bạn sẽ không bị xử lý hình sự nhưng nếu để ra hậu quả thì trách nhiệm dân sự là điều không thể tránh khỏi.

    Một số hậu quả pháp lý điển hình có thể xảy ra nếu bạn không được trang bị các kiến thức cần thiết về sức khỏe sinh sản như:

    + Bạn gái có thai (khi cả hai hoặc một trong hai người) chưa đủ độ tuổi đăng ký kết hôn. Điều này phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng của bạn đối với con của bạn cũng như các hệ lụy pháp lý khi cả hai chưa thực sự trưởng thành. Cha mẹ (người đại điện) theo quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 của cô gái có thể khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Bạn.

    + Và rất nhiều hệ lụy pháp lý khác có thể ảnh hưởng tới tương lai phía trước của bạn. Do vậy, hãy trang bị không chỉ kiến thức pháp lý mà cả các kiến thức bổ trợ khác trước khi quyết định tiến đến hành vi quan hệ khi cả hai chưa thực sự trưởng thành.

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 01:59:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Bộ luật lao động: Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Có thể thấy, pháp luật lao động chỉ quy định những nội dung chính được ghi nhận trong hợp đồng đào tạo nghề. Ngoài ra, Người sử dụng lao động và  Người lao động (NLĐ) được tự do thỏa thuận về thời hạn mà người lao động phải cam kết làm việc cho Người sử dụng lao động (NSDLĐ) sau khi đào tạo. Do đó có thể phát sinh trường hợp khi hợp đồng lao động hết thời hạn nhưng NLĐ vẫn chưa làm việc đủ thời hạn theo cam kết khi được đào tạo.

    Nếu NLĐ có phải tiếp tục làm việc theo cam kết khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động:

    Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này

    Theo quy định trên, khi hợp đồng lao động hết hạn thì các bên có quyền chấm dứt Hợp đồng lao động (HĐLĐ) nếu các bên không thỏa thuận được việc gia hạn hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới. Điều này có thể sảy ra khi một bên yêu cầu mức lương cao hơn, phúc lợi tốt hơn hoặc cắt giảm phúc lợi hoặc thay đổi địa điểm làm mà bên còn lại không đồng ý.

    Như vậy, câu hỏi đặt ra là khi HĐLĐ hết hạn thì NLĐ có buộc phải tiếp tục làm việc theo cam kết vẫn đang có hiệu lực hay không?

    Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động, có hai quan điểm trái ngược như sau:

    Như chúng tôi đã trình bày ở trên, căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động, khi HĐLĐ hết hạn và các bên không đạt được thỏa thuận gia hạn hoặc ký HĐLĐ mới thì HĐLĐ hiện tại chấm dứt hiệu lực (trừ trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ). Mặc dù thời hạn làm việc theo cam kết dài hơn thời hạn HĐLĐ nhưng khi HĐLĐ đã hết thời hạn thì NLĐ có quyền nghỉ việc.

    Tuy nhiên, có quan điểm khác, do NSDLĐ đã chịu chi phí đề đào tạo NLĐ. Vì vậy, với quan điểm bảo vệ NSDLĐ, khi chưa hết thời hạn làm việc theo cam kết mà NLĐ đã thôi việc thì đây có thể xem là thiệt hại của NSDLĐ. Đồng thời cam kết làm việc sau khi được đào tạo được coi là một thoải thuận dân sự giữa hai bên. NLĐ phải có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết, do đó NLĐ phải tiếp tục gia hạn HĐLĐ để làm việc đủ thời hạn đã cam kết với NSDLĐ.

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 01:47:25 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh, áp dụng vào sự việc của bạn phải có giấy chứng sinh theo khoản 1 Điều 16 luật hộ tịch 2014 quy định:

    Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

    1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật

    ...

    Theo đó, giấy chứng sinh là điều kiện cần để có thể tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh và để được hưởng tiền trợ cấp khi vợ sanh. Nếu Giấy tờ này bị sai xót bạn có thể đề nghị bệnh viện cấp lại theo điểm a khoản 3 Điều 2 thông tư 17/2012/TT-BYT quy định:

    Điều 2.  Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh

    ...

    3. Thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh

    a) Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu "Cấp lại”.

    Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

    Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

    ...

    Do vậy, để được cấp lại giấy chứng sinh với thông tin chính xác thì bạn cần làm đơn đề nghị xin cấp lại giấy chứng sinh tại bệnh viện nơi sinh ra cháu kèm theo giấy chứng minh nhân dân của bạn.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 01:19:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 2/2021. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 01:15:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 11:05:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 12/2020. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 11:03:33 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì chỉ có 2 loại thời gian nghỉ mà được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, đó là: thời gian hưởng chế độ khi khám thai và thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

    Điều 29. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 12/2020. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    17/05/2020, 07:12:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    “1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    …”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người tham gia giao thông mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại thuộc các trường hợp quy định tại Điều 260 đã nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định được bạn có lỗi gây ra thiệt hại trong trường hợp này hay không. Do đó, nếu bạn có lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông và đây là lỗi trực tiếp dẫn đến thiệt hại trong trường hợp này thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Như vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật này thì bạn là người gây ra tai nạn xâm phạm đến tính mạng của người khác có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Theo quy định tại điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, việc gia đình bạn bồi thường thiệt hại cho nạn nhân chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, gia đình nạn nhân đã viết bãi nại đã ký chứng minh cho việc bồi thường thiệt hại này. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt chứ không loại trừ trách nhiệm hình sự của bạn, tức là bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã thực hiện hành vi vi phạm. Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.

  • Xem thêm     

    16/05/2020, 10:54:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định như sau:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    .........”

    Căn cứ điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

    Dấu hiệu bắt buộc của hai loại tội phạm trên là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng; Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả . Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

    Như vậy trường hợp bạn hỏi thì đã có hành vi chiếm đoat tài sản có giá trị theo điều luật được trích dẫn ở trên, đồng thời có hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản nên hành vi này đã cấu thành tội chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có đầy đủ thông tin về người bạn đó nên bạn có thể tố cáo hành vi đó với cơ quan công an hoặc khởi kiện người đó ra Tòa án kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 10:28:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Người lao động nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ để hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ như sau:

    + Sổ bảo hiểm xã hội.

    + Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

    + Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    + Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

    Nếu bạn nộp đầy đủ các giấy tờ trên thì doanh nghiệp của bạn phải giải quyết chế độ thai sản cho người lao động tức là doanh nghiệp bạn phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết theo quy định.

    Tại Khoản 3, 4 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:

    “3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

    a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

    4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Như vậy, thời hạn để Cơ quan bảo hiểm giải quyết hồ sơ hưởng thai sản cho người lao động theo quy định là 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, sau khi bạn sinh con được 3 tháng vẫn chưa được giải quyết(nếu bạn đã nộp hồ sơ). Để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên công ty bạn hoặc khiếu nại cơ quan BHXH theo quy định tại Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội.

75 Trang «<18192021222324>»