Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    30/05/2020, 06:40:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật hình sự, các công dân khi thực hiện các hành vi vi phạm các tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự và đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, phát hiện tội phạm không phải bất cứ hành vi phạm tội nào đều được phát hiện ngay sau khi vi phạm. Các nhà làm luật Việt Nam cho phép một khoảng thời gian để cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can gọi là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

    Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Như vậy, đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm. Do đó, mặc dù sự việc đã qua được một năm nhưng để đảm bảo được quyền lợi của mình cũng như cảm thấy chiếc xe máy có ý nghĩa quan trọng đối với bạn cùng với mong muốn tìm lại được nó thì bạn vẫn có thể làm đơn trình báo sự việc tới cơ quan công an phường quản lý trên địa bàn hoạt động của họ để yêu cầu giải quyết.

    Đối với tội trộm cắp tài sản, nếu tìm được thủ phạm, người đó sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh trôm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

  • Xem thêm     

    29/05/2020, 08:38:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân như sau:

    Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Như vậy, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan công an là phải tiếp nhận và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan công an. Việc bạn bị mất trộm đồ như vậy bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy đồ và tiền của bạn đồng thời tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an nên bạn sẽ không phải chịu bất kì mức phí nào về việc này.

    Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết không đúng quy định, bạn nên khiếu nại hoặc tố cáo hành vi này đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

  • Xem thêm     

    29/05/2020, 01:35:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội giao cấu và thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Đối với trường hợp của bạn, bạn là người đã đủ tuổi thành niên, giao cấu với bạn gái là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tuy mang tính chất tự nguyện nhưng hành vi của bạn vẫn có thể bị truy tố theo quy định ở trên.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại mà trường hợp của bạn không thuộc trường hợp Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại, bởi vậy nếu có thông tin về tội phạm, Cơ quan điều tra hoàn toàn có thể điều tra và gửi hồ sơ sang Viện kiểm sát để tiến hành xử lý hành vi phạm tội của bạn

  • Xem thêm     

    29/05/2020, 01:29:37 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự”.

    Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

    “1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

    2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường”.

    Như vậy, theo các quy định trên, khi người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại thì người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 10:13:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn đã có hành vi trá hình đó là không gửi quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà trao cho bạn hợp đồng 3 năm mà trước đó họ báo đã hủy, đồng thời trao Quyết định cho thôi việc cùng lúc. Đây là hành vi trái pháp luật,xâm phạm quyền được lao động của người lao động. Mặt khác công ty còn có hành vi hù họa người lao đông để ép bạn nhận.

    Căn cứ  Điều 5 Bộ luật lao động năm 2012: Người lao động có quyền Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử. Ngoài ra căn cứ Điều 8 Luật Lao động năm 2012 : Những hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động đó là cưỡng bức người lao động hay nói cách khác đó là ép buộc người lao động. Như vậy, Việc cho người lao động nghỉ việc của công ty mà không báo trước theo quy địnhđó là trái với quy định của pháp luật.

    Như vậy, bạn có thể khiếu nại lên công ty để được giải quyết quyền lợi. Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết thỏa đáng thì bạn có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu Tòa án bản vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 08:52:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công ty bạn đã có hành vi trá hình đó là không gửi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng mà bắt mọi người kí vào đơn xin nghỉ việc với lý do bận việc nhà. Đây là hành vi trái pháp luật,xâm phạm quyền được lao động của người lao động. Mặt khác công ty còn có hành vi hù họa người lao đông để ép học ký vào đơn xin nghỉ việc.

    Căn cứ  Điều 5 Bộ luật lao động năm 2012: Người lao động có quyền Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử. Ngoài ra căn cứ Điều 8 Luật Lao động năm 2012 : Những hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động đó là cưỡng bức người lao động hay nói cách khác đó là ép buộc người lao động. Như vậy, Việc cho người lao động nghỉ việc của công ty đó là trái với quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có thể khiếu nại công ty của mình và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì được hưởng các quyền lợi như:

    - Được hưởng trợ cấp thôi việc

    - Trả lại sổ bảo hiểm xã hội.

    - Hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 08:39:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trưng cầu giám định được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

    Tại Khoản 1 ĐIều 207 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

    1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

    Tại Khoản 1 Điều 206 Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong đó có: “Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;”

    Như vậy, đối với trường hợp bạn hỏi, người thân thích của người bị buộc tội không có quyền được yêu cầu trưng cầu giám định pháp y tâm thần mà chỉ có đề nghịyêu cầu và cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan công an) xét thấy cần thiết thì mới có quyền ra quyết định trưng cầu giám định và trường hợp trung cầu giám định pháp y tâm thần là một trong những trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng bắt buộc phải trưng cầu giám định.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 08:26:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với hành vi này, này A rất có thể cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại...”

    Trong trường hợp này để quyền lợi của bạn được bảo đảm bạn nến xem xét làm đơn tố giác gửi tới cơ quan Công an điều tra. Tuy nhiên, trường hợp này với số tiền là 1.700.000 đồng chưa đủ yếu tố để bạn khởi kiện hình sự. Nếu bạn muốn làm đơn tố cáo lên cơ quan công an hoặc khởi kiện hình sự thì bạn phải có đủ căn cứ chứng minh người đó đã lừa những người khác với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên như đoạn chụp tin nhắn trên facebook, giấy chuyển tiền...

    Với hành vi lừa đảo qua mạng xã hội, rất khó để bạn có đảm bảo được quyền lợi của mình bởi như bạn cũng biết thì một người có thể sử dụng rất nhiều tài khoản facebook, trên những tài khoản đó không chứa đựng những thông tin cá nhân của họ nên việc điều tra, xử lý vi phạm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hiện tại, công nghệ ngày càng phát triển, có rất nhiều trường hợp như thế này đã xảy ra do đó bạn nên xem xét kỹ trước khi thực hiện bất kỳ một giao dịch nào đó.

  • Xem thêm     

    27/05/2020, 06:46:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 2.36 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

    “2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

    Theo Công văn 01TCT/PCCS hạch toán khoản án phí và lãi trả chậm do vi phạm hợp đồng kinh tế là chi phí không được trừ khi tính thuế

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền chậm nộp thuế, án phí không được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  • Xem thêm     

    27/05/2020, 09:47:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 2.36 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

    “2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

    Theo Công văn 01TCT/PCCS hạch toán khoản án phí và lãi trả chậm do vi phạm hợp đồng kinh tế là chi phí không được trừ khi tính thuế

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền chậm nộp thuế, án phí không được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 10:57:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật, điều kiện hưởng chế độ thai sản với lao động nữ mang thai như sau( khoản 2 điều 31 luật BHXH 2014):

    “Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”

    Như vậy bạn thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, ngày 20/05/2020 thì vợ bạn viết đơn xin nghỉ việc do có thai sức khỏe yếu còn ngày dự sinh 06/12/2020 thì vợ bạn không được hưởng chế độ thai do bạn không đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Khi đóng BHXH tự nguyện, bạn sẽ được hưởng các chế độ:

    • Hưu trí
    • Tử tuất

    Vì vậy, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không được hưởng chế độ thai sản. Để được hưởng chế độ thai sản, vợ bạn nên đóng nhờ bảo hiểm tại các công ty của người quen, còn nếu không đóng nhờ được BHXH bắt buộc, chị em nên mua bảo hiểm y tế tự nguyện để khi đi sinh được giảm bớt 80% chi phí nhé.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 10:48:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn khi nghỉ việc và sau đó ký lại Hợp đồng lao động là hai việc khác nhau, việc người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người lao động và xin làm việc và ký ký HĐLĐ ở công ty mới.

    Khi việc kí kết lại hợp đồng mới thì không sai tuy nhiên nếu như 2 bên đã thỏa thuận thì nên chấm dứt hợp đồng cũ và kí kết hợp đồng mới và hợp đồng đó không được làm thay đổi loại hình lao động, nếu ghi trong hợp đồng là không xác định thì hợp đồng mới được kí kết cũng phải là hợp đồng không xác định, tuy nhiên chỉ được kí kết một lần, lần sau khi muốn kí kết hợp đồng mới thì sẽ phải chuyển sang là loại hình không xác định thời hạn.

    Thứ hai, về vấn đề ký lại hợp đồng lao động thì thêm mục căn cứ để ký hợp đồng lao động là do thay đổi mức lương theo thang bảng lương được Phòng lao động thương binh xã hội phê duyệt có được không ? Nếu như công ty đã ký một hợp đồng mới thì về vấn chấm dứt lao động ở hợp đồng trước để xử lý thì không cần thiết.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:52:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được quy định trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Theo Danh mục này công việc Lưu hoá các sản phẩm cao su có tính chất công việc nặng nhọc, tiếp xúc với các loại hoá chất độc như những hóa chất bạn đã đưa ra là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Bạn có thể căn cứ theo Thông tư số 15/2016/TT-BLĐ ban hành ngày 28/06/ 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. xem xét ngành nghề của bạn có thuộc danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không

    Theo quy định này, ngoài điều kiện công việc hiện tại thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì môi trường làm việc phải có yếu tố độc hại, nguy hiểm do Đơn vị có đủ điều kiện tiến hành kiểm tra.

    Với trường hợp của bạn hiện tại, nếu nghề của bạn thuộc danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì bạn làm đơn yêu cầu lãnh đạo công ty chi trả chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:38:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp bạn hỏi, người vi phạm gia giao thông sẽ được xem xét giảm nhẹ một số mức phạt vi phạm luật giao thông đường bộ. Tuy nhiên, để được xét xét giảm nhẹ, người vi phạm giao thông cần thỏa mãn một số điều kiện được quy định tại Điều 9, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cụ thể:

    Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

    Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

    1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

    2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

    3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

    5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

    7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

    8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

    Trong trường hợp của bạn nếu có tình tiết giảm nhẹ như trên thì sẽ được xét giảm nhẹ theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:26:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với hành vi tàng trữ chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định cụ thể như sau:

    “Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    1.242 Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    2.243 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

    e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

    o) Tái phạm nguy hiểm.

    …..

    Theo quy định tại Điều 304 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 thì: “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.”…

    Căn cứ quy định trên, người vi phạm có hành vi mua bán trái phép chất ma túy và tang trữ trái phép vũ khí quân dụng nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc có được hưởng án treo sẽ do Tòa án quyết định nếu người đó đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:12:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Câu hỏi tôi đã trả lời bạn rồi, nay tôi trả lời lại cho bạn nhé

    Chào bạn, theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết án thuộc trường hợp không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015, do đó bạn thuộc diện đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015.

    Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:

    “2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị án treo 6 tháng về tội đánh bạc và thời gian thử thách là 12 tháng từ 7/2017. Thời điểm chấp hành xong án là tháng 7/2018. Tính từ tháng 7/2018, nếu bạn đã chấp hành xong hình phạt tiền, nộp án phí và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm thì đến tháng 7/2019, bạn đương nhiên được xóa án tích theo quy định.

    Để thực hiện xóa án tích, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ sau:

    - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc mẫu số 04/2013/TT-LLTP trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp).

    - Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị sử dụng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

    - Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    Nơi nộp hồ sơ: Sở Tư pháp nơi bạn thường trú, trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại sở Tư pháp nơi bạn tạm trú. Trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì nộp hồ sơ tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp (gọi chung là Cơ quan cấp Phiếu).

    Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp: không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp bạn đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

    Sau thời hạn trên, Cơ quan cấp Phiếu sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bạn và xác nhận tình trạng án tích theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 03:36:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định Tội tịch thu tài sản như sau:

    Điều 45. Tịch thu tài sản

    Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

    Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

    Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

    Từ quy định trên có thể thấy, tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và chỉ áp dụng đối với tội phạm có tính chất nghiêm trọng về an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

    Khi tuyên hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án có thể tuyên tước một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Tài sản bị tước phải thuộc sở hữu của người bị kết án; tài sản đó có thể là tài sản người bị kết án đang sử dụng hoặc là tài sản đã cho vay, mượn, gửi người khác giữ hoặc đang cầm cố thế chấp... Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Đây là quy định tiến bộ, thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật hình sự, bên cạnh việc xử lý nghiêm khắc, triệt để đối với người phạm tội thì vẫn phải bảo đảm cho người chịu hình phạt cũng như gia đình họ có những điều kiện nhất định để ổn định cuộc sống.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 11:27:29 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau:

    “1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề”.

    Về mức lãi suất cho vay, căn cứ điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    Vậy trong trường hợp của bạn, con bạn được vay với mức lãi suất 5.000 đồng/1 triệu/1 ngày có thể là hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định nêu trên. Bạn cũng nên lưu ý rằng có thể phần lãi suất này bạn không đưa vào hợp đồng nhưng trên thực tế người vay vẫn phải trả khoản này nên không loại trừ việc có ngươi làm chứng hoặc có bằng chứng như chứng từ chuyển khoản ngân hàng, ghi âm, ghi hình việc trả lãi.

    Bạn nên làm đơn tố cáo kịp thời đến cơ quan Công an để gia đình được bảo đảm an toàn, đồng thời gặp gỡ tất cả những người có nợ để xác định nợ gốc, nợ lãi, chấm dứt việc nợ lãi cao và lên phương án trả nợ. Nếu họ vẫn ép lại cao thì có thể nhờ công an giải quyết. Nhưng theo tôi có vay có trả, chúc bạn có cách cư xử phù hợp. Bạn nên chỉ trả phần tiền gốc và mức lãi suất mà pháp luật cho phép, phần lãi suất vi phạm bạn có thể yêu cầu bên cho vay xóa cho con bạn.

  • Xem thêm     

    24/05/2020, 10:51:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc người Chiếm đoạt tài sản cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi người chiếm đoạt tài sản của bạn thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm, cụ thể là tội Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 BLHS hoặc Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Nếu anh bạn thỏa mãn các dấu hiệu để cấu thành một trong hai tội trên thì theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì hai tội trên không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên dù bạncó rút đơn thì người chiếm đoạt tài sản vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc rút đơn không được tính phí và bạn không phải trả bất cứ khoản phí nào nhé. 

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 10:51:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp trên cháu bạn bị một nhóm bạn đánh gây thương tích. Tuy nhiên bạn không nói cho tôi không biết cụ thể mức độ thương tật của cháu bạn là bao nhiêu %? Đã đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hay chưa? Vì vậy tôi cũng cấp một số thông tin sau để bạn tham khảo:

    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy đinh về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khở người khác thì có quy định như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    …..”.

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

    Vì vậy bạn đối chiếu với trường hợp trên xem em trai bạn có thuộc trường hợp trên hay không? Nếu thuộc trường hợp trên thì em trai bạn có thể bị xem xét khởi tố và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, bố mẹ cháu cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại xảy ra hành vi phạm tội. Nội dung của đơn trình báo, tố giác bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ và tên người trình báo, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, nội dung chi tiết vụ việc. Ngoài ra có thể gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó cơ quan công an có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra. Kết luận giám định là căn cứ quan trọng để đánh giá hành vi cố ý gây thương tích có đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không; đông thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

75 Trang «<17181920212223>»