Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<20212223242526>»
  • Xem thêm     

    17/04/2020, 04:52:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

    “1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

     2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

     3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

     4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

     5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

    Như vậy, tố giác tội phạm là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một người nào đó mà họ cho rằng đó là tội phạm. Tố giác tội phạm vừa là quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có thể tố giác tội phạm bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng lời hoặc bằng văn bản.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi nhận thấy có dấu hiệu phạm tội ở đây. Và bạn có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.

    Đồng thời tại điều 145 Bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết việc tố giác tội phạm như sau:

    “ 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từchối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

     2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

     b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.”

    Điều 146 BLTTHS năm 2015 có quy định về thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    “1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật TTHS năm 2015 phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

    Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật TTHS năm 2015 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.”

    Như vậy, theo những quy định nói trên, thì khi tố giác một người có hành vi buôn bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy thì không cần thiết bạn phải có bằng chứng về hành vi trên. Tuy nhiên, nếu bạn cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 04:14:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo bạn trình bày thì xe được xác định là vật chứng của vụ án: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.” (Điều 89 Bộ luật hình sự 2015). Tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về xử lý vật chứng như sau:

    “1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Như vậy, trong trường hợp vụ việc của bạn cơ quan điều tra, VKS, Tòa án trong thẩm quyền của mình được ra các quyết định hoặc bản án liên quan đến quá trình giải quyết vụ án và chịu trách nhiệm đối với các quyết định đó. Do vậy, nếu xét thấy có căn cứ hợp pháp thì cơ quan điều tra hoặc VKS, Tòa án hoàn toàn có quyền trả lại tài sản cho bạn nếu bạn là chủ sở hữu.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 04:02:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn là người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù sẽ ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 03:52:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc thi hành án hình sự, tổ chức thi hành án hình sự đối với bản án hình sự tuyên phạt có hiệu lực pháp luật sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Luật thi hành án hình sự năm 2019 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Thẩm quyền và thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Tòa án quy định tại điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau: Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.

    Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

    Như vậy, sau khi nhận được bản án có hiệu lực pháp luật thì tòa án cấp sơ thẩm sẽ ra Quyết định thi hành án 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm. Khi có quyết định thi hành án thì tòa án, cơ quan thi hành án hình sự sẽ tổ chức thi hành quyết định này, sẽ ban hành lệnh bắt giam và bắt để thi hành án theo nội dung bản án có hiệu lực đã tuyên. Trường hợp của bạn bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, bạn phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.

  • Xem thêm     

    13/04/2020, 01:32:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là danh mục những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tuân theo tiêu chuẩn về An toàn vệ sinh lao động. Dựa vào mức độ và môi trường làm việc, nhận thấy rằng mỗi công việc có đặc thù riêng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

    An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) bao gồm mọi vấn đề liên quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi người tham gia vào công việc hoặc việc làm. Quy định về việc đảm bảo AT-VSLĐ đã được ban hành trong Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13. An toàn vệ sinh lao động nhằm bảo đảm sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện môi trường làm việc. Từ đó, phòng tránh tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp.

    Nếu Doanh nghiệp bạn sản xuất linh kiện điện tử, trong nhà máy có 1 số "máy nén khí" và công nhân vận hành máy này thuộc diện công việc có yêu cầu cao về an toàn lao động thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 15/2016/NĐ-CP thì Công ty bạn phải đảm bảo nguyên tắc xếp lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP như sau:

    ”3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

    a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”

    Như vậy, đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    Ngoài ra, Công ty bạn phải bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động nếu làm các công việc nặng nhọc, độc hại. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH như sau:

    – Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

    + Mức 1: 10.000 đồng;

    + Mức 2: 15.000 đồng;

    + Mức 3: 20.000 đồng;

    + Mức 4: 25.000 đồng.

    Như vậy Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH quy định rõ, bồi dưỡng hiện vật được tính theo suất ăn hàng ngày, phải được thực hiện trong ca làm việc, phải đảm bảo vệ sinh, không được trả bằng tiền hay bằng lương thay cho hiện vật bồi dưỡng. Do đó công ty có trách nhiệm bồi dưỡng bằng suất ăn theo định mức cụ thể từ mức 1 đến mức 4 theo quy định trên. Do đó, công ty không hỗ trợ suất ăn hàng ngày cho người lao động là vi phạm quy định pháp luật.

    Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH.

  • Xem thêm     

    12/04/2020, 07:25:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động nếu đủ điều kiện theo luật định, bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập.

    Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Quyết định thôi việc;

    - Quyết định sa thải;

    - Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm năm 2013, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    1. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

    3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Như vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp, cần đáp ứng các quy định nêu trên về điều kiện, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 06:04:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại điều 38 Luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn:.

    Do người lao động là nhân viên kinh doanh của công ty đã thường xuyên không hoàn thành công việc như trong hợp đồng nên việc người sử dụng lao động là Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng với nhân viên kinh doanh đó trong trường hợp này là có cơ sở và có căn cứ.

    Tuy nhiên, để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động không hoàn thành công việc (không đạt yêu cầu kinh doanh), Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định.

    “Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.

    Theo đó công ty không thể tùy tiện nói người lao động không hoàn thành công việc mà phải dựa trên tiêu chí đánh giá cụ thể trong quy chế công ty.

    Trường hợp công ty chứng minh được người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc và đã đảm bảo báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày, công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật và không phải bồi thường.

    Trường hợp công ty không chứng minh được người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc nhưng lại lấy đây làm lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của họ, thì việc đơn phương chấm dứt của công ty được xem xét là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và công ty có nghĩa vụ bồi thường.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 05:46:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì chiếc xe máy của bạn được chồng bạn cho bạn mượn xe và bị người bạn đấy mang đi cắm xe. Sau khi đã tìm thấy xe thì hiện nay cơ quan chức năng của huyện giữ, sau nhiều lần lên làm việc tại cơ quan và được yêu cầu góp một phần tiền mới lấy được tài sản.

    Như vậy, chiếc xe máy của bạn có thể được coi là vật chứng trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong Bộ luật tố tụng hình sự, vật chứng là những vật gắn liền với tội phạm, cho nên trong quá trình giải quyết vụ án, bên cạnh việc xử lý tội phạm, cơ quan, người tiến hành tố tụng còn phải xử lý cả những vật, tài sản mà liên quan đến vụ án đã xảy ra nhằm xóa bỏ điều kiện hỗ trợ cho hành vi phạm tội, khôi phục quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp không có lỗi, …

    Do đó, trong quá trình điều tra, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bảo quản vật chứng. Sau khi giải quyết các vụ án, cơ quan, người tiến hành tố tụng thường ra quyết định giao trả lại vật chứng cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp; đồng thời, biên bản giao trả vật chứng cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp sẽ được đưa vào hồ sơ vụ án. Theo đó, chủ sở hữu vật chứng cần phải thanh toán các chi phí hợp lý trong quá trình cơ quan điều tra bảo quản vật chứng.

    Hiện nay, pháp luật không quy định rõ ràng về thủ tục và thời gian giao lại tài sản bị mất cắp được thu giữ. Do vậy nếu bạn muốn lấy lại tài sản của mình là tang vật vụ án được thu giữ thì nên làm đơn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền để được xem xét. Việc làm của người công an như thông tin bạn nêu là trái với quy định của pháp luật, bạn nên phản ánh hoặc tố cáo hành vi này với thủ trưởng cơ quan họ để được xử lý theo quy định.

    Như vậy, sau khi bạn nhận được chiếc xe máy là vật chứng trong vụ án lừa đảo, bạn phải trả một khoản chi phí hợp lý cho cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo quản chiếc xe của bạn. Chi phí này phụ thuộc vào thời gian bảo quản cũng như giá trị sử dụng của chiếc xe.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 04:22:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với những hành vi chửi bới, xúc phạm thì bạn có quyền trình báo cơ quan công an/UBND xã, phường yêu cầu xử phạt hành chính và chấm dứt hành vi. Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhâm phẩm gây thiệt hại cho bạn mà bạn chứng minh được thì bạn có quyền khởi kiện ra TAND yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại. Nếu không có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm và không có căn cứ chứng minh thiệt hại thì sẽ rất khó chấp nhận yêu cầu bạn.

    Trường hợp này, trước tiên bạn cần lưu lại tất cả các tin nhắn được gửi đến cho bạn với nội dung vu khống, quấy rối, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của anh Long. Sau khi lưu giữ tất cả tin nhắn này, bạn nên báo cáo tới doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở thông tin và truyền thông địa phương để xác minh và yêu cầu giải quyết.

    Sau khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc quấy rối qua điện thoại của bạn, doanh nghiệp viễn thông sẽ tiến hành theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. Nếu chủ thuê bao quấy rối cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định. Đồng thời bạn cũng có thể báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 04:12:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Các đối tượng cho vay nặng lãi thường tính lãi theo mức 5000đ/ngày = 150.000/1 tháng = 1.800.000/1 năm vậy mức lãi suất nặng lãi sẽ là 180%/năm gấp 9 lần so với mức lãi suất của ngân hang

    Căn cứ vào  Bộ luật Hình sự, người cho vay sẽ bị cấu thành tội cho vay nặng lãi khi :

    • Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng.
    • Mức lãi suất cao hơn  mức quy định từ 10 lần trở lên và có tính chất bóc lột.

    Từ các mức phạm tội trên Nhà nước ta có những hình phạt cụ thể. Đó là các hình phạt hành chính, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm, hoặc phạt cải tạo không giam giữ 3 năm tùy vào mức độ phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

    Như 1.000.000 đồng vay lãi ở phía trên, lãi 1 năm 180% /năm là 1.800.000, đây là số tiền thu chưa vượt quá 30 triệu và chưa có tiền án tiền sự nên chưa cấu thành tội. Nếu số tiền thu chưa đến 30 triệu và có tiền án tiền sự, hay thu được từ 30 triệu trở lên sẽ bị truy cứu TNHS về tội cho vay nặng lãi.

    Vậy nên không phải trường hợp cho vay lãi nào cũng phạm tội cho vay nặng lãi.

  • Xem thêm     

    30/03/2020, 11:27:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định các đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định này bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

    Như vậy theo quy định trên và theo bạn nêu, nếu bạn là cán bộ công chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đang công tác tại ấp có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó sẽ được hưởng các chế độ chính sách được quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Nếu bạn là cán bộ không chuyên trách, nếu như thuộc đối tượng là cán bộ công chức được quy định tại Luật Công chức thì sẽ được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định  này gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ….

     

  • Xem thêm     

    28/03/2020, 11:31:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Như tôi đã tư vấn ở phần trước, nếu đơn vị bạn chứng minh được nhân viên đã nhận tiền và không trả với mục đích chiếm đoạt số tiền đó thì nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ quyền lợi của mình đơn vị bạn nên tố cáo nhân viên đó với cơ quan điều tra nơi hai bên đã thực hiện giao dịch và việc tố cáo này nếu được giải quyết thẻo quy định.

  • Xem thêm     

    28/03/2020, 11:03:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản như: Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Như thông tin bạn trình bày, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng đi làm công ty B và bắt đầu đóng bảo hiểm tiếp từ tháng 5/2019 - 2/2020 được 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội nhưng bạn lại nghỉ sinh vào tháng 11/2019 và đến ngày 15/12/2019 bạn mới sinh. Vậy không biết thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng 12/2019 bạn có tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản là lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh. Do vậy, bạn cần xem xét lại nếu bạn tham gia bảo hiểm được 6 tháng và nghỉ sinh bình thường thì đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thai sản, nếu bạn tham gia bảo hiểm dưới 6 thì không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản. Nếu bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả tiền trợ cấp thai sản.

    Trong trường hợp vợ bạn muốn hưởng chế độ thai sản tại địa phương khác với nơi bạn đã đóng bảo hiểm xã hội thì hồ sơ làm thủ tục để được hưởng chế độ thai sản cần:

    - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản ( mẫu đơn xin tại cơ quan BHXH)

    - Sổ bảo hiểm xã hội.

    - Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

    - Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

    - Đơn xin chuyển trợ cấp thai sản về nơi bạn đang cư trú và sinh sống trường hợp cơ quan BHXH mà bạn đang đóng khác tỉnh với nơi bạn cư trú.

    Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội hiển thị trong sổ bảo hiểm là thời gian thực mà bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội, công ty đóng bảo hiểm cho bạn những tháng nào thì sẽ được liệt kê trong sổ bảo hiểm xã hội. Thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 2/2020 trong sổ ghi là nghỉ chế độ thai sản, thời gian này là thời gian bạn nghỉ sinh con theo luật lao động là bạn được nghỉ 06 tháng nên sẽ được ghi và trong sổ bảo hiểm, còn đối với việc bạn có được hưởng trợ cấp thai sản hay không thì bạn phải căn cứ vào điều kiện hưởng trợ cấp thai sản nói trên.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 08:00:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hiện nay, để lấy lại tiền sau khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng, thì tuỳ vào từng trường hợp đểáp dụng các phương án khác nhau. Trường hợp này, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:

    – Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.

    Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.

    – Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.

    Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.

    Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 thì người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có một trong các dấu hiệu như Có hành vi sử dụng những thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối thường được thể hiện ở việc đưa ra những lời nói, những hành vi khác gian dối, đưa ra những thông tin không đúng sự thật, hoặc trái với sự thật nhưng nhằm mục đích tạo lòng tin, sự tin tưởng từ đối tượng có tài sản, từ đó lấy được tài sản từ người này và chiếm đoạt tài sản đó.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 06:52:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin cung cấp thì nhân viên của công ty có đứng ra tạm ứng tiền của công ty để chi đi thực hiện nhiệm vụ. Vậy nếu có tranh chấp phát sinh, công ty cần có giấy tờ chứng minh đã giao tiền cho nhân viên đó.

    Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    ...

    Như vậy, theo quy định trên người nhân viên trong đơn vị bạn đã bỏ trốn không liên lạc được thì đã có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Nếu đơn vị bạn chứng minh được nhân viên đã nhận tiền và chiếm đoạt số tiền đó thì nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ quyền lợi của mình đơn vị bạn nên tố cáo nhân viên đó với cơ quan điều tra nơi hai bên đã thực hiện giao dịch và việc tố cáo này nếu được giải quyết sẽ không phải mất phí.

  • Xem thêm     

    25/03/2020, 07:36:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật hiện hành ta có thể hiểu tàng trữ trái phép chất ma tuý là cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà ở; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách… mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma tuý khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

    Tại điều 249 của Bộ luật hình sự 2015 thì người tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    ………………………

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn tàng trữ 1,3g ma túy đá. Hành vi của chồng bạn thuộc một trong các trường hợp đã nêu tại Khoản 1 ĐIều 249 đã nêu trên thì chồng bạn có thể bị xem xét phạt tù từ 1 năm cho đến mức tù cao nhất là 05 năm. Tuy nhiên, việc xác định mức phạt cho chồng bạn còn căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ nếu có để xác định. Khi có yêu cầu xin giảm nhẹ hình phạt thì chồng bạn cần phải làm hồ sơ gồm có đơn và những giấy tờ liên quan để chứng minh về các tình tiết giảm nhẹ gửi tòa án:

    - Đơn đề nghị xem xét giảm nhẹ hình phạt

    - Tài liệu, chứng cứ chứng minh các tình tiết giảm nhẹ…

  • Xem thêm     

    25/03/2020, 07:19:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Như vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng các quy định nêu trên về điều kiện để thực hiện thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chỉ cần công ty B thực hiện thủ tục chấm dứt Hợp đồng lao động và chốt sổ BHXH cho bạn.

  • Xem thêm     

    19/03/2020, 10:39:52 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 19 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định:

    “Điều 19. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc

    1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

    2. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhân việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

    3. Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.”

    Vì vậy, nếu như trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc bạn phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập và chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết bạn phải đến nhân việc. Trường hợp người trúng tuyển đang có thai 5 tháng và cũng chưa thấy công văn khi nào đi dạy vì đang nghỉ dịch có thể xin dời ngày nhận nhiệm sở đến sau khi bạn sinh xong vì có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc và bạn phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý.

  • Xem thêm     

    18/03/2020, 10:15:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật hành vi tham gia đá gà lấy tiền là hành vi đánh bạc, tùy vào mức giá trị tài sản mà người đó sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm.

    Trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Nếu bạn đánh bạc được thua bằng tiền với giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào giá trị tài sản dùng vào việc đánh bạc mà xác định điều khoản áp dụng: nếu trong khoảng từ 5 triệu đến 50 triệu thì thuộc khoản 1 điều này với khung hình phạt từ sáu tháng đến ba năm; giá trị tài sản từ 50 triệu trở lên hoặc thuộc các trường hợp khác tại điểm a,c,d khoản 2 điều này thì khung hình phạt là từ ba năm đến bảy năm tù.

    Trách nhiệm hành chính

    Nếu không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi pham hành chính theo khoản điều 26 Nghị định 167/2013 như sau: “Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    ....”

     Tùy vào vai trò trong khi tham gia đánh bạc mà có thể bị xử lý theo các khoản 1,2,3,4,5 điều 26 và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 6 điều này.

    Như vậy, tùy vào giá trị tài sản sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm. Nếu giá trị tài sản từ 05 triệu trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 321 Bộ luật hình sự, nếu dưới 05 triệu thì có thể bị xử phạt hành chính theo điều 26 nghị định 167/2013.

  • Xem thêm     

    18/03/2020, 10:09:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tùy thuộc vào tính chất, mức độ lỗi của hành vi vi phạm, người lao động có thể bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; Sa thải; hoặc bồi thường thiệt hại vật chất chứ không có hình thức phạt tiền như bạn nói.

    Điều 132 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền của người lao động khi bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng, xâm phạm quyền và lợi ích của mình. Theo đó, người lao động được yêu cầu giải quyết theo 2 cơ chế: khiếu nại (theo thủ tục hành chính) và khởi kiện (theo thủ tục tư pháp).

    Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trước hết, người lao động yêu cầu người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của mình. Thời hiệu khiếu nại là 180 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định (khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

    Trường hợp không đồng ý hoặc quá 30 ngày mà người sử dụng lao động không giải quyết thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội là chủ thể cuối cùng về giải quyết khiếu nại của người lao động theo thủ tục hành chính.

    Khởi kiện quyết định xử lý kỷ luật

    Trước khi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, người lao động phải thực hiện hòa giải tại hòa giải viên lao động, trừ trường hợp bị kỷ luật theo hình thức sa thải.

    Trường hợp hoà giải không thành hoặc người sử dụng lao động không thực hiện phương án hòa giải hoặc hết 05 ngày làm việc mà hoà giải viên lao động không hoà giải thì người lao động khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.

    Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng, và thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết là 01 năm, kể từ ngày nhận ra quyết định xử lý kỷ luật là không thỏa đáng.

    Theo đó, bạn có quyền đề nghị người chủ sử dụng lao động xem xét hành vi trên của mình và yêu cầu thực hiện đúng quy định của pháp luật hoặc gửi đơn tới Cơ quan có thẩm quyền quản lý về lao động, Tòa án để tiến hành xem xét, giải quyết.

75 Trang «<20212223242526>»