Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<24252627282930>»
  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:27:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định bạn cần đáp ứng được các yêu cầu của vị trí dự tuyển. Trường hợp nếu Điều kiện có bằng thạc sĩ là điều kiện để dự tuyển của đơn vị dự tuyển thì trong trường hợp trên bạn vẫn đủ điều kiện dự tuyển kỳ thi tuyển viên chức của đơn vị. Như vậy, kết quả thi tuyển công chức của bạn vẫn được công nhận trong trường hợp có bằng thạc sĩ là điều kiện để dự tuyển kỳ thi viên chức theo quy định của cơ quan nơi có vị trí dự tuyển. Trường hợp của bạn nên nộp cả 2 văn bằng Đại học và Thạc sĩ nhé.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 01:23:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Điều 70 Đương nhiên được xóa án tích.

    1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

    c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

    d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

    Theo quy định trên, bạn phạm bị kết án 30 tháng tù vì tội mua bán ma túy cần sa nhưng được tha trước thời hạn để được xóa án tích bạn phải chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời hiệu thi hành án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 03 năm.

    Như vậy, kể từ khi chấp hành xong hình phạt, trong thời gian 3 năm bạn không phạm tội mới thì sẽ được xóa án tích. Theo khoản 4 điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì: 

    4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

    Với quy định mới này, BLHS năm 2015 đã giải quyết được những khó khăn đối với người chấp hành xong bản án; rút bớt các thủ tục, đồng thời chuyển trách nhiệm cập nhật thông tin về án tích của người bị kết án sang cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (khoản 4 Điều 70)

    Luật lý lịch tư pháp năm 2009 về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho công dân. Khi có đủ các điều kiện trên, bạn có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. Điều 45 - Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

    1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

    a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

    b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

    a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

    Như vậy, anh bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

    - Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01: mẫu số 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP;

    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;

    - Giấy tờ khác: Giấy xác nhận chấp hành xong bản án hình sự; Giấy xác nhận của cơ quan công an cấp Huyện không phạm tội mới;…

    Sau đó, nộp hồ sơ này tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở tư pháp nơi tạm trú.

  • Xem thêm     

    09/10/2019, 08:46:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với thời giờ làm việc, cường độ lao động mà nhà trường yêu cầu đối với 2 nhân viên bảo vệ này là chưa phù hợp với quy định về thời giờ làm việc bình thường nêu tại Điều 104 Bộ luật Lao động; chưa phù hợp với quy định về số giờ làm thêm giờ tối đa không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm; chưa phù hợp với quy định về  bố trí nghỉ bù nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động được hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP; không bảo đảm thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động, không bảo đảm sức khỏe để tái sản xuất sức lao động nhằm đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ cán bộ công chức lãnh đạo và bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan.

    Do vậy nhà trường cần bố trí nhân lực tương ứng, phù hợp với số giờ làm việc bình thường của một người lao động trong ngày là 8 giờ, theo 3 ca làm việc, theo công thức 24 giờ: 8 giờ = 3 người và bổ sung 1 người dự phòng thay thế nhân viên bảo vệ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ phép hàng năm, trực ngày lễ tết, ngày nghỉ hàng tuần…

    Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu nhà trường sắp xếp lại ca trực, bố trí đủ nhân lực, thời gian nghỉ ngơi hoặc bố trí thêm nhân viên thay ca trực và nghỉ thay phiên nhau nhằm đảm bảo sức khỏe. Cũng như yêu cầu khoản tiền lương làm thêm giờ và các phụ cấp ngoài tiền lương phải làm việc thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ tết, thì nhà trường có trách nhiệm trả tiền lương làm việc thêm giờ theo quy định tại  Điều 97 Bộ luật Lao động, quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH. Nếu không thỏa thuận được, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có thể gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội hoặc Tòa án để yêu cầu giải quyết, yêu cầu Ban giám hiệu trường học thực hiện theo đúng quy định trong hợp đồng lao động cho bạn.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:34:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tôi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    ...”

    Trước hết, mẹ bạn có thể đối chiếu quy định trên của pháp luật để biết trường hợp của mình là trường hợp nào trong các trường hợp trên. Sau đó, mẹ bạn thực hiện quyền tố giác tội phạm đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của mẹ bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì mẹ bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 11:18:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin cung cấp thì bạn ký hợp đồng lao động nhưng chưa hết thời hạn bạn nộp đơn xin nghỉ và ghi rõ trên đơn mong muốn nghỉ từ ngày 15. Đơn xin nghỉ việc của bạn đã được TP.HCNS và TGĐ ký và đóng dấu công ty thông qua. Như vậy, Công ty đã chấp thuận đồng ý và cũng không yêu cầu bắt buộc bạn phải làm việc cho đủ thời hạn báo trước là 30 ngày theo luật định.  Nên trường hợp của bạn được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận chấm dứt của hai bên tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật này. 

    Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

    2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    Do vậy, khi nghỉ việc thuộc trường hợp này thì bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường cho đơn vị. Lý do đơn vị đưa ra là không phù hợp với quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 11:09:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất: Về việc bồi thường chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    Tại khoản 3 Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định Điều 62 Bộ luật này”.

    Tại Điều 62 Bộ luật lao động quy định người lao động và người sử dụng lao động phải ký hợp đồng đào tạo nghề thoả thuận về việc người sử dụng lao động bỏ kinh phí để đào tạo người lao động thì người lao động phải có có trách nhiệm trở lại làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. 

    “Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

    Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo, trừ trường hợp hai bên không ký kết hợp đồng đào tạo hoặc việc cam kết đào tạo ký kết cùng với hợp đồng lao động thì căn cứ tại Điều 37 khoản 3 Bộ luật lao động  quy định:“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”.

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012.

    Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định:

    “ Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”

    Pháp luật hiện hành không có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không? Do vậy, cơ sở để yêu cầu người lao động bồi thường chi phí đào tạo là cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo trong hợp đồng đào tạo nêu trên.

    Theo đó, nếu trong hợp đồng đào tạo hoặc cam kết đào tạo quy định trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều phải bồi thường chi phí đào tạo, thì người lao động sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết mặc dù chấm dứt Hợp đồng lao động đúng pháp luật. Nếu trong cam kết không thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải bồi thường thì phía người sử dụng lao động không có cơ sở để yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng.

    Thứ hai: Về việc bồi thường chi phí đào tạo khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Pháp luật hiện hành không có quy định về người sử dụng lao động(Công ty) chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không? Do vậy, để có cơ sở yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo thì cần phải căn cứ vào cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo. Nhưng việc Công ty chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải từ bỏ cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo.

  • Xem thêm     

    07/10/2019, 04:27:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khoẻ như sau:

    "4. Cách phân loại sức khỏe

    Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

    a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

    b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

    c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

    d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

    đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

    e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."

    – Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về trường hợp nghiện ma tuý như sau:

    BỆNH TẬT                                     ĐIỂM

    Nghiện ma tuý (opiate)            6

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu xét nghiệm có nghiện ma tuý thì đạt mức điểm 6 trong thang điểm phân loại sức khoẻ, trong trường hợp có 1 điểm 6 thì đạt sức khoẻ loại 6 theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP nêu trên. Tuy nhiên, kết quả khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khoẻ nghĩa vụ kết luận. Nếu thuộc sức khoẻ loại 6 thì bạn của bạn không thuộc đối tượng đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.  Nếu phát hiện ra bạn nghiện ma túy thì Hội đồng nghĩa vụ quân sự có thể lập hồ sơ chuyển cho Chủ tịch UBND phường/xã để quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã đối với bạn thời hạn từ 3 tháng đến sáu tháng.

  • Xem thêm     

    04/10/2019, 05:16:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vật chứng tại Điều 89 như sau:

    Điều 89. Vật chứng

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

    Như vậy, chiếc xe của bạn được coi là đối tượng của tội phạm và được áp dụng quy định về  xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật này như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1, Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2, Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3, Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4, Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Theo quy định trên, nếu chiếc xe của bạn là vật chứng của vụ án này, thì cơ quan điều tra sẽ tạm giữ vật chứng để phục vụ cho hoạt động điều tra. Thời gian tạm giữ xe để điều tra phụ thuộc vào thời gian điều tra của từng vụ án cụ thể. Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 172 như sau:

    Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Theo đó, nếu xe của bạn được giữ để phục vụ điều tra vụ án, thì sau khi kết thúc thời hạn điều tra hoặc không cần thiết giữ phương tiện để điều tra thêm thì cơ quan công an sẽ trả lại xe cho bạn. Còn trong trường hợp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì vật chứng là chiếc xe sẽ được lập tức trả lại cho bạn.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:26:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, xử lý vật chứng được quy định như sau:

    1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Như vậy, khi có bạn bị mất cắp xe ô tô và cơ quan công an đã tìm ra chiếc xe bị mất cắp là của bạn thì việc giải quyết là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng nên bạn không phải đóng phí. Trong trường hợp này bạn phải có đơn yêu cầu trả lại tài sản của mình để các cơ quan tố tụng tiếp nhận và giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:17:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 59 Luật cán bộ công chức 2008 quy định:

    “Điều 59. Thôi việc đối với công chức

    1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    ...

    b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

    ...

    2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”

    Theo quy định trên thì trường hợp quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin nghỉ việc của anh/chị mà đơn vị không trả lời thì anh/chị có quyền gửi đơn đề nghị đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thực hiện theo đúng quy định trên. 

    Về việc khi xin nghỉ việc thì việc xử lý liên quan đến sai sót hoặc thiếu trách nhiệm của công chức cần phải xác định cụ thể mức độ sai phạm, hậu quả xảy ra như thế nào để áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan giải quyết.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:11:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn phải căn cứ quy định đối với trường hợp của bạn khi viên chức được chuyển sang công chức nếu đáp ứng 3 điều kiện: Đã làm việc 05 năm tại đơn vị sự nghiệp công lập; Có trình độ, kinh nghiệm đáp ứng được vị trí việc làm mới; Cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng thì được xem xét chuyển đổi theo quy định

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:08:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề làm thêm giờ vượt quá 200h/năm:

    Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật Lao động quy định: “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm”.

    Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

    “2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

    a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

    - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

    - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    - Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

    b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.”

    Do đó, việc làm thêm giờ vượt quá 200 giờ trong một năm không trái quy định của pháp luật nếu nằm trong các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm theo quy định ở trên. Công ty bạn chỉ thanh toán 200h, còn lại thì số giờ vượt quá thì lại không thanh toán là trái với quy định ở trên.

    Vấn đề trả thưởng tiền lễ ngày 2/9:

    Tại Điều 103 Bộ luật lao động 2012 có quy định:

    “Điều 103. Tiền thưởng

    1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

    Như vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy pháp luật không quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải tổ chức thưởng cho người lao động của mình vào dịp lễ, tết. Mà việc người lao động có được thưởng vào dịp lễ, tết hay không sẽ dựa theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết giữa doanh nghiệp và người lao động; cũng như căn cứ vào quy định, quy chế nội bộ của từng doanh nghiệp về tiền thưởng cho người lao động vào các dịp lễ, tết;... để thực hiện.

    Nếu trường hợp công ty bạn thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì Bạn và những người lao động khác có quyền yêu cầu cơ quan công đoàn của công ty bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn và những nhân viên trong công ty hoặc khiếu nại tới Sở lao động- thương binh và xã hội yêu cầu giải quyết.

  • Xem thêm     

    30/09/2019, 11:29:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật Dân sự, quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.

    Với quy định này, hành vi bạn lấy hàng hóa có giá trị khoảng 500.000đ của con bạn dù giá trị lớn hay nhỏ đều là trái pháp luật. Nó không những xâm phạm đến quyền sở hữu của chủ tài sản mà còn xâm phạm đến an ninh trật tự của xã hội, cộng đồng, là những giá trị mà pháp luật bảo vệ.

    Tuy nhiên, tùy theo giá trị tài sản bị trộm cắp mà hành vi này có thể bị xử lý hình sự hoặc chỉ bị xử phạt hành chính. Cụ thể theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, trộm cắp là việc bí mật, lén lút lấy tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Theo đó, trộm cắp tài sản có trị giá từ 02 triệu đồng trở lên, tùy từng mức độ, tính chất của hành vi có thể phải ngồi tù đến 20 năm

    Hiện công an đã kết luận tài sản trong cửa hàng là do con bạn làm chủ sở hữu và xử lý vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp tài sản theo nghị định số 167/2013/NĐ-CP là phù hợp với quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/09/2019, 11:09:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động thì một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là khi hết hạn hơp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

    Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận về việc có ký tiếp hợp đồng lao động hay không. Trường hợp này, bạn hoặc công ty có thể không tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty và không phải bồi thường.

    Bạn cần chú ý, vì đã hết hạn hợp đồng lao động nhưng bạn vẫn đang tiếp tục làm việc tại công ty. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động thì:

    Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết này sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Như vậy, nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc tại công ty thì sau 30 ngày hợp đồng không xác định thời hạn của bạn đương nhiên được xác lập. Tuy nhiên, để tránh phải ký hợp đồng lao động mới hoặc hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì Công ty đã cho bạn nghỉ việc khi chưa đến hạn 30 ngày phải ký như trên. Do đó, trong trường hợp Công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động như bạn nêu là phù hợp với quy định đã nêu ở trên.

  • Xem thêm     

    29/09/2019, 09:56:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi về miễn thực hiện chế độ tập sự, Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quy định như sau: 

    1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

    a. Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

    b. Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng."

    Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định, người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức.

    Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức quy định người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    Theo đó, để được miễn chế độ tập sự, bạn là người trúng tuyển viên chức phải có nghĩa vụ đưa ra giấy tờ, tài liệu hợp pháp để chứng minh người đó “đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng”. Nếu không đưa ra được giấy tờ, tài liệu, hoặc không đưa ra đủ giấy tờ, tài liệu để chứng minh thì bạn phải thực hiện chế độ tập sự.

  • Xem thêm     

    28/09/2019, 09:50:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc xếp lương khi chuyển ngạch viên chức được thực hiện theo khoản 2, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV, trong đó tại điểm c khoản này quy định: Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ, thì thực hiện như cách xếp lương hướng dẫn tại điểm a khoản 2 này (xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ, kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ sang ngạch mới)  và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.

    Hệ số chênh lệch bảo lưu này được thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục II Thông tư này (Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm c này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch mới. Sau đó, nếu cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng ngạch hoặc chuyển ngạch khác, thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới).

    Trường hợp của bạn, khi được chuyển sang ngạch trung học cơ sở, việc xếp lương vào bậc ở ngạch mới, tính hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu; thời gian, điều kiện hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu theo Quyết định chuyển xếp lại lương đối với viên chức do thay đổi công tác và Quyết định nâng bậc lương đối với viên chức.

  • Xem thêm     

    28/09/2019, 09:42:29 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về bồi thường thiệt hại:

    1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    1. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật lao động do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố.

    2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    a. Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;

    b. Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử udngj lao động hoặc tài sản khác do người sử udngj lao động giao;

    c. Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

    3. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

    4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch hoa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động phải bồi thường.

    Ngoài ra trong hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động những trường hợp khác mà người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nếu họ vi phạm. Nhìn chung nếu do lỗi của người lao động có gây ra thiệt hại cho người sử dụng lao động thì người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Trong trường hợp của bạn, nếu bạn đã đã đáp ứng điều kiện về thời hạn báo trước và vẫn đi làm bình thường cho đến khi nhận được quyết định cho thôi việc(trong thời gian thử việc) thì bạn không có lỗi trong trường hợp này nên bạn không có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động trừ các trường hợp vi pham nêu trên(nếu có).

  • Xem thêm     

    27/09/2019, 10:12:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hôi một lần. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
    1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Ra nước ngoài để định cư;

    d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; 

    Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau bạn có thể được rút bảo hiểm xã hội một lần chứ không có quy định đến năm 2020 người lao động không được rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần khi nghỉ việc. Việc có tin đến năm 2020 người lao động không được rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần là không đúng với quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    27/09/2019, 10:04:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Thông tư 03/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ  có một số điểm đáng chú ý về chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau:
    - Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh theo quy định pháp luật về lao động, dân sự, thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    - Riêng đối với cá nhân đang ký hợp đồng lao động và áp dụng bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì:

    + Chuyển sang ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29-11-2018;

    + Mức lương trong hợp đồng mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.
    - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định 68 bao gồm đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên;

    Như vậy đối với những người đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang cũng như vấn đề bạn đang hỏi thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP; Mức lương trong hợp đồng mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.

  • Xem thêm     

    26/09/2019, 03:29:30 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo điểm b khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định:

    “Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

    3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    b) Tìm được việc làm;”

    Và Điều luật trên được hướng dẫn cụ thể trên tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:

    “Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

    – Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng”.

    Như vậy, các trường hợp được coi là có việc làm đó là đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên; Hoặc là có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trong trường hợp của bạn, theo quy định của pháp luật hiện hành; khoảng thời gian bạn làm việc sẽ tính vào việc bạn có việc làm; nên bạn vẫn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

75 Trang «<24252627282930>»