Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    12/09/2019, 10:19:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi bạn vay tiền của ngân hàng, bạn có nghĩa vụ phải trả nợ hàng tháng cho bên cho vay (ngân hàng) đầy đủ khi đến hạn. Trường hợp của bạn mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi bạn chậm trả được nợ cho ngân hàng, trách nhiệm dân sự của bạn được Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

    1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

    2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.”

    “Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

    Như vậy, khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng.

    Ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc bạn phải trả toàn bộ số tiền nợ và lãi. Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo quy định.  Về hành vi ngân hàng liên tục gọi điện và có lời đe dọa bạn, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi mà hành động này có thể chỉ được coi là thông báo nghĩa vụ trả nợ tới bạn hoặc hành vi có thể bị xem là “lợi dụng hoạt động viễn thông để đe dọa, quấy rối, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 10:07:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 174 Bộ luật hình sư, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

    Theo thông tin mà bạn trình bày thì số tiền bạn bị lừa đảo là 780.000 đồng, vì vậy để xác định xem người này có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không phải xác định  hành vi của người này có gây hậu quả nghiêm trọng hay không hoặc người này đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản  hoặc đã từng bị kết án nhưng chưa được xóa án tích.

    Trường hợp hành vi của người này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người này chưa từng bị xử phạt hay kết án về hành vi chiếm đoạt tài sản thì người này chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ –CP về xử phạt hành chính về an ninh trật tự, an toàn xã hội. Theo đó người nào  Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồngếu người dân không phát hiện, tố giác các vụ việc thì cơ quan chức năng sẽ không thể biết và xử lý những hành vi vi phạm. Do vậy, căn cứ vào những dấu hiệu của “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và những tình tiết bạn đưa ra, những người bị hại có thể thực tố cáo người có hành vi lừa đảo đó tại cơ quan công an nơi nơi bạn đang cư trú. Kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi lừa đảo này.

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 09:54:53 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật viên chức" Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy địnhc ủa pháp luật."

    Chi tiết quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2012/TT-BNV như sau:

    1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.
    2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.

    Như vậy, bạn muốn chuyển công tác đến một đơn vị khác tại nơi thường trú trong hộ khẩu hiện tại của bạn thì bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị mà chị đang công tác và pháp luật không quy định về việc tạo điều kiện đối với trường hợp thuyên chuyển công tác của viên chức theo địa chỉ thường chú. Do đó muốn chuyển công tác về nơi thường trú hiện tại của bạn thì bạn phải thực hiện hồ sơ đầy đủ theo quy định. Vì khi chuyển công tác đến nơi mới bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị cũ nên bạn cần liên hệ và chắc chắn về việc tiếp nhận bạn từ đơn vị mới để tiến hành thủ tục chuyển công tác.

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 09:49:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề bạn hỏi việc thực hiện chế độ hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Thông tư 03/2019/TT-BNV đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về ký kết, thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh theo quy định pháp luật về lao động, dân sự, thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    Một số loại công việc theo quy định tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP được thực hiện thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng sau đây: Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật thương mại;

    Đối với bạn đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP; Mức lương trong hợp đồng mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng. Việc trừ phụ cấp công vụ hay không hoặc các phụ cấp khác(nếu có) đều do thỏa thuận theo hợp đồng lao động bạn nhé.

  • Xem thêm     

    03/09/2019, 08:45:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé!

  • Xem thêm     

    02/09/2019, 08:43:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

    “1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

    2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Hành vi cho vay lãi nặng: khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
    Như vậy, theo quy định trên thì có thể hiểu nếu lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản từ mười lần trở lên của Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng thì gọi là cho vay lãi nặng

  • Xem thêm     

    02/09/2019, 09:23:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn đã được tư vấn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, bạn liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    01/09/2019, 08:44:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng. Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 có quy định như sau:

    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666%  = 8,33% (mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 30%/tháng).

    Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì mới cấu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự.

  • Xem thêm     

    01/09/2019, 11:40:29 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn đã được tu vấn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    01/09/2019, 10:11:57 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi bạn vay tiền của ngân hàng FE Credit, bạn có nghĩa vụ phải trả nợ hàng tháng cho bên cho vay (ngân hàng) đầy đủ khi đến hạn. Trường hợp của bạn, thời gian đầu bạn đều trả lãi đúng hạn. Tuy nhiên, gần đây do thất nghiệp nên bạn mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi bạn chậm trả được nợ cho ngân hàng, trách nhiệm dân sự của bạn được Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ

    1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

    2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.”

    “Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

    Như vậy, khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng. Việc trả nợ gốc mà không trả lãi do tình hình của bạn gặp khó khăn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và bên ngân hàng, pháp luật không ràng buộc trong trường hợp này.

    Ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc bạn phải trả toàn bộ số tiền nợ và lãi. Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo quy định.

  • Xem thêm     

    01/09/2019, 10:04:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu bạn phát hiện ra mỗi mình bị giữ lương mà bạn vẫn đang làm việc tại công ty, tốt nhất nên giải quyết vấn đề trong nội bộ. Đầu tiên, hãy làm rõ xem có sự nhầm lẫn hay sai sót nào trong quá trình làm việc hay không. Một sai sót như thế này hoàn toàn có thể sửa chữa và khắc phục, dù đôi khi đến mất vài ngày.

    Nếu sự việc là hoàn toàn chính xác, hãy đến gặp cấp trên trực tiếp để hỏi chuyện gì đang xảy ra. Khẳng định rằng việc giữ lương không có sự thoả thuận là vi phạm pháp luật. Dù sếp bạn đã biết hoặc vô tình không nắm được sự việc, vẫn hãy hi vọng và hợp tác để sếp giải quyết vấn đề này cho bạn.

    Trong trường hợp, mọi nỗ lực của sếp đều không mang lại hiệu quả, hãy đưa vấn đề đến phòng nhân sự và sếp của sếp nhằm có lời giải thích và cách xử lý rốt ráo hơn. Tình huống tồi tệ nhất là khi mọi cách đều không trả lại công bằng cho bạn, đã đến lúc gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    31/08/2019, 10:51:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đó là đúng theo luật bạn nhé

  • Xem thêm     

    31/08/2019, 08:13:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc thời hạn dưới 12 tháng được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi không được trả lương đầy đủ hoặc trả không đúng hạn đã thỏa thuận;

    Do đó, bất cứ ai dù làm công việc gì cũng đảm nhiệm một vị trí, nhiệm vụ riêng trong doanh nghiệp. Do vậy, khi nghỉ việc, để không ảnh hưởng tới công việc của tập thể, người lao động phải báo trước: Ít nhất 03 ngày làm việc với người không được trả lương đầy đủ hoặc trả không đúng hạn đã thỏa thuận hoặc Ít nhất 30 ngày với người làm theo hợp đồng xác định thời hạn; hoặc- Ít nhất 45 ngày với người làm theo hợp đồng không xác định thời hạn;

    Thông báo trước khi nghỉ cùng lá đơn xin nghỉ việc là việc làm đơn giản mà người lao động có thể dễ dàng thực hiện. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình và tránh ảnh hưởng tới những người xung quanh, người lao động nên chấp hành nghiêm túc thời gian báo trước khi nghỉ việc.

    Vì vậy trong trường hợp trên người lao động có thể khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động hoặc báo lên Thanh tra lao động để được giải quyết. Bên cạnh đó người lao động cũng có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi quyền lợi theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    31/08/2019, 10:43:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn cần thực hiện thỏa thuận hoặc khiếu nại lên lãnh đạo công ty trước, nếu công ty vẫn không thực hiện trả lương thì bạn nên khiếu nại lên cơ quan thanh tra lao động nơi Công ty có trụ sở có thẩm quyền thì thanh tra lao động sẽ tiến hành thanh tra và xử phạt đối với hành vi không trả lương/không trả lương đúng hạn của công ty.

     

  • Xem thêm     

    31/08/2019, 10:38:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 44 Luật người khuyết tật năm 2010 quy định như sau:

    “Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

    1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

    a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

    b) Người khuyết tật nặng.

    2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

    a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

    b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

    c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi”.

    Bên cạnh đó, Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn xác định mức độ khuyết tật như sau:

    “Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật

    3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

    b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;”

    Như vậy; người được xác định là khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. Bạn chưa cho biết bạn và vợ mình được kết luận suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm. Do đó, chưa thể  xác định là người khuyết tật nặng và thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Với hoàn cảnh của mình thì bạn nên đề nghị nhà nước hỗ trợ và miễn giảm các khoản kinh phí theo nhu cầu sinh hoạt của mình.

  • Xem thêm     

    30/08/2019, 09:15:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 thì tiền lương phải được trả đúng thời hạn:

    “Điều 96. Nguyên tắc trả lương

    Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

    Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

    Cũng theo Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, người lao động phải được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn.

    Đồng thời, Nghị định này cũng nêu rõ, người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cụ thể trong tháng.

    Theo đó, trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thì không được trả chậm quá 01 tháng.

    Tuy nhiên, trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Để biết công ty trả lương có vi phạm không thì cần phải xem xét lý do. Nếu không có lý do chính đáng thì việc công ty bạn trả lương chậm 10 ngày là sai quy định của luật. Cũng theo quy định trên thì khi mà công ty trả lương chậm thì có nghĩa vụ trả thêm lương cho người lao động, mặc dù thế không phải trường hợp nào trả chậm lương cũng phải trả thêm: (theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

    Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu không có lí do bất khả kháng, đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thì Công ty không được chậm trả, giữ lương của người lao động. Công ty không được phép thực hiện hành vi giữ lương, chậm trả lương hay kỷ luật bằng hình thức phạt tiền lương…

    Công ty chậm trả lương cho người lao động còn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP). Cụ thể, khoản 3 Điều 13 Nghị định này quy định, công ty trả lương không đúng hạn sẽ bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng tùy vào mức độ vi phạm.

    Theo đó thì nếu bạn thực hiện khiếu nại với cơ quan thanh tra lao động có thẩm quyền thì thanh tra lao động sẽ tiến hành thanh tra và xử phạt đối với hành vi không trả lương/không trả lương đúng hạn của công ty, bạn cần thực hiện thỏa thuận hoặc khiếu nại lên lãnh đạo công ty trước, nếu công ty vẫn không thực hiện trả lương thì bạn nên khiếu nại lên cấp có thẩm quyền cao hơn để giải quyết.

  • Xem thêm     

    30/08/2019, 09:05:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cho biết, bạn có 1 chiếc laptop mang đi thay bàn phím tại 1 cửa hàng số 1 hồ tùng mậu, sau kỹ kỹ thuật thay thế xong khởi động máy không lên, kỹ thuật bảo để máy lại xem hẹn hôm khác ra lấy, từ đó cho đến giờ là 4 tháng gọi điện nhắn tin cho chủ cửa hàng  không thấy nghe máy

    Trường hợp, nếu có căn cứ xác định được bên sửa chữa có dùng thủ đoạn gian dối hoặc có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả máy thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Do đó bạn cần làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi có cửa hàng kinh doanh để cơ quan công an thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh vụ việc. Nếu có đủ cấu thành tội phạm, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

  • Xem thêm     

    30/08/2019, 04:24:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn không nói rõ số tiền cô bạn cho vay và lãi suất cho vay nên tôi không có căn cứ xác định có thể tố giác hành vi cho vay với lãi suất cao tới cơ quan công an hay không? 

    Theo quy định, cô bạn cho vay tiền thì người vay phải có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi hai bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, mức lãi suất không được lớn hơn mức mà Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”.

    Khi xảy ra tranh chấp, pháp luật không bảo vệ quyền lợi của bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền cho vay. Tuy nhiên, việc trả vốn cụ thể như thế nào thì sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của hai bên, nếu bên cho vay kia đồng ý thì người vay có quyền trả vốn dần theo từng tháng.

    Trường hợp này, cô bạn có thể nhờ đến ủy ban nhân dân xã, phường nơi một trong hai bên cư trú để giúp đỡ trong quá trình thương lượng.

  • Xem thêm     

    29/08/2019, 04:47:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi là trường hợp người mua không chịu tìm hiểu rõ tình trạng pháp lý của đất đai, lại đưa tiền dễ dàng cho người bán đất mà không thực hiện đúng quy định về chuyển nhượng đất đang xảy ra rất nhiều. Thậm chí không ít trường hợp ngay từ đầu người mua biết mảnh đất đó không đảm bảo mặt pháp lý như giấy tờ  đứng tên người khác nhưng do vẫn dại dột đặt cọc mua mảnh đất đó.

    Theo Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Như vậy đặt cọc là biện pháp để bảo đảm việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, đặt cọc là giao dịch dân sự nên cần đáp ứng các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Xét trường hợp người bán đất là chủ sử dụng hợp pháp của lô đất ký kết hợp đồng đặt cọc với người mua thì đây là quan hệ dân sự. Vì lý do người bán thay đổi ý chí không muốn bán đất cho người mua nữa hoặc có người khác mua giá cao hơn thì họ muốn bán cho người khác. Do đó, trường hợp này, người bán ngay từ đầu không có ý định chiếm đoạt tài sản nên chỉ xử lý theo trách nhiệm dân sự.

    Tuy nhiên, để xử lý hình sự về tội lừa đảo thì cơ quan tố tụng phải chứng minh được ba yếu tố là có hành vi chiếm đoạt tài sản, có thủ đoạn gian dối và có ý thức chiếm đoạt tài sản đó là hành vi chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác không phải của mình cho người mua. Người bán đất nhận đặt cọc về lô đất đó có thể bị truy tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.

  • Xem thêm     

    29/08/2019, 04:29:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định thì Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì tòa án có thẩm quyền xét xử là tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

    Như vậy, trường hợp bạn của bạn thực hiện nhiều hành vi phạm tội ở nhiều nơi khác nhau, thì tòa án có thẩm quyền xét xử là tòa án (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) nơi kết thúc việc điều tra.

    Trường hợp bạn hỏi là trường hợp người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau mà chưa bị đưa ra xét xử được coi là Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Việc người bạn của bạn đã khắc phục một phần hậu quả thì không phải mọi trường hợp có đơn xin bãi nại của người bị hại thì đều không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Theo đó, tội mà người bạn kia không thuộc trường hợp chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại… Do đó việc gia đình nạn nhân viết đơn xin bãi nại không phải là căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người gây ra tai nạn. Tuy nhiên, việc gia đình nạn nhân làm đơn xin bãi nại và tình tiết gia đình bạn đã bồi thường, khắc phục thiệt hại sẽ được xem xét là các tình tiết giảm nhẹ khi cơ quan tố tụng xem xét hành vi của người bạn đó.

75 Trang «<26272829303132>»