Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<30313233343536>»
  • Xem thêm     

    26/06/2019, 05:36:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

    “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

    Theo đó, tại thời điểm vợ sinh con mà lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc tại công ty thì lao động nam cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con được căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội quy định :

    “2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

    a) 05 ngày làm việc;

    b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

    d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”

    Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là từ 5 ngày đến 14 ngày làm việc tùy từng trường hợp theo quy định nêu trên.Thời gian nghỉ chế độ thai sản không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Tuy nhiên người lao động là nam giới nghỉ hưởng chế độ trong 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương do cơ quan BHXH chi trả và người lao động nam cũng vẫn được nghỉ việc riêng có hưởng lương 05 ngày trong trường hợp vợ sinh vì được thể hiện trong Thỏa ước lao động tập thể của Công ty thì sẽ do Công ty chi trả.

  • Xem thêm     

    24/06/2019, 04:34:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :

    “Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

    1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

    2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

    Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:

    “1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

    Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.

    Theo đó:

    Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ cho công ty và công ty phải nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày tiếp theo. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định:

    1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

    2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội“.

    Khi quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng so với thời gian quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động phải có văn bản giải trình về lý do chậm nộp kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau, thai sản gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi quản lý.

    Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện trên thì người lao động vẫn được hưởng chế độ ốm đau. Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động công ty bạn nghỉ việc chấm dứt hợp đồng từ 18/5/2019 nếu có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, do đó khi nghỉ việc do ốm đau thì vẫn đang là người lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Việc đến thời điểm cuối tháng 6/2019(vẫn trong thời hạn 45 ngày) bạn mới gửi được chứng từ ốm tháng 5 của họ thì vẫn được duyệt trợ cấp ốm đau vì thời gian đó họ đang là người lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.

  • Xem thêm     

    22/06/2019, 06:43:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, người khởi kiện phải chứng minh việc khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Khi khởi kiện về việc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thì ít nhất, người lao động phải chứng minh là họ đã bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thực tế, rất nhiều trường hợp người sử dụng lao động không ra văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động mà không cho người lao động vào nơi làm việc, do đó, khi khởi kiện, người lao động không chứng minh được là họ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Một số vụ án, Tòa án chỉ nhận định: Vì người lao động không chứng minh được người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nên xử bác yêu cầu khởi kiện của người lao động. Ngoài ra bạn còn yêu cầu Công ty phải:

    – Phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày mà bạn không được làm việc.

    – Bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ (lương theo HĐLĐ bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác). Do bạn chỉ đề cập đến mức lương đóng BHXH nên bạn vui lòng căn cứ vào mức lương trong hợp đồng).

    – Chi trả trợ cấp thôi việc: Bạn làm được 01 năm 8 tháng thì tính tròn là 02 năm nên mức trợ cấp thôi việc của bạn là 01 tháng tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    – Hợp đồng của bạn là loại hợp đồng không xác định thời hạn, vì vậy khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ công ty phải báo trước ít nhất là 45 ngày làm việc theo Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu công ty không báo trước cho bạn thì công ty phải bồi thường tiền lương tương ứng với thời gian không báo trước cho bạn.

    - Hợp đồng lao động. 

    - Quyết định chấm dứt HĐ lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc; 

    - Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;

     - Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có); 

    - Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao). 

    Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được tư vấn cụ thể nhất nhé.

  • Xem thêm     

    22/06/2019, 06:24:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trước hết, khi bị mất tài sản bạn có quyền trình báo đến cơ quan công an để làm rõ vụ việc. Khi phía cơ quan điều tra tiến hành điều tra thì có thể yêu cầu giám định tư pháp bao gồm giám định vân tay,chữ ký,…để có căn cứ chứng cứ giải quyết vụ án. Việc trưng cầu giám định, yêu cầu giám định Điều 102 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có quy định như sau:

    “1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

    2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

    3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

    4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

    Đồng thời, Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 cũng quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp:

    “1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”

    Vì hiện tại bạn đã trình báo lên cơ quan điều tra nên bạn có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành trưng cầu giám định hoặc bạn có thể tự mình yêu cầu giám định. Tổ chức được yêu cầu giám định sẽ thông báo cho yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.

    Ngoài ra bạn có thể tự đi giám định vân tay tại các cơ sở thực hiện giám định. Khi này sẽ phụ thuộc vào dịch vụ của từng cơ sở giám định để xác định thời gian thực hiện và chi phí giám định. Bạn sử dụng chứng cứ này để cung cấp cho phía cơ quan điều tra để làm sáng tỏ vụ án. Việc lấy dấu vân tay trên đồ vật trong trường hợp này thì không phải phương án khả thi bởi dấu vân tay đã bị thay đổi (như bạn nói đã dùng nhiều ngày) và có thể dấu vân tay của người tình nghi cũng ko còn nữa và nếu còn thì cũng rất khó xác nhận bởi có rất nhiều dấu vân tay khác. Vậy nên bạn cần bảo quản tài sản cẩn thận, tránh xảy ra trường hợp nhiều người chạm vào.

  • Xem thêm     

    20/06/2019, 11:11:52 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức 2010 thì Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

    Căn cứ Điều 15 Bộ luật lao động 2012 thì Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động

    Như vậy, Viên chức là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

    Do đó, bạn cần phân biệt giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động được nêu ở trên và Thời gian bạn nêu ở trên là cả quá trình công tác từ khi có quyết định là viên chức ký hợp đồng làm việc chứ không tính thời gian ký hợp đồng lao động bạn nhé.

  • Xem thêm     

    19/06/2019, 10:17:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, bạn muốn nghỉ việc tức là đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động(HĐLĐ). Căn cứ quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

    Như thông tin bạn trình bày, hợp đồng lao động giữa bạn với công ty là hợp đồng không xác định thời hạn cho nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo cho bên công ty ít nhất 45 ngày. Do bạn đang nghỉ chế độ thai sản nên có thể báo xin nghỉ việc từ thời điểm này và sau 45 ngày thì bên công ty sẽ ra quyết định thôi việc. Khi đã thông báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc thì bạn sẽ không bị bồi thường hợp đồng lao động. Như vậy, nếu như bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 nêu trên thì chị không phải bồi thường cho công ty. Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại Điều 37 thì chị đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, khi đó chị có trách nhiệm bồi thường theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012. Về chế độ thai sản mà chị được hưởng là chế độ do BHXH chi trả, chị không phải hoàn trả lại kể cả khi chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật hay trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/06/2019, 05:13:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, viên chức được chuyển sang công chức khi đáp ứng một số điều kiện. Cụ thể, Nghị định này quy định như sau:

    - Viên chức đã làm việc tại sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng (05 năm), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức, không qua thi tuyển.

    - Viên chức khi tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được quy định là công chức trong cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển; quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm cũng là quyết định tuyển dụng.

    - Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà được quy định là công chức, khi được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch bổ nhiệm, giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, hưởng lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

    Như vậy,  căn cứ quy định nêu trên, đối với trường hợp của bạn khiviên chức được chuyển sang công chức nếu đáp ứng 3 điều kiện: Đã làm việc 05 năm tại đơn vị sự nghiệp công lập; Có trình độ, kinh nghiệm đáp ứng được vị trí việc làm mới; Cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    19/06/2019, 05:09:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo Điều 25 Luật viên chức năm 2010:

    “1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

    2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.”

    Để trở thành viên chức, người lao động có thể ký kết với cơ quan tuyển dụng viên chức một trong hai loại hợp đồng: hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Như vậy, một người lao động làm việc với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có thể là viên chức. 

    Theo Điều 37 Luật viên chức năm 2010:

    “1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.

    2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm có thời hạn không quá 05 năm. Trong thời gian giữ chức vụ quản lý, viên chức được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý; được tham gia hoạt động nghề nghiệp theo chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.

    3. Khi viên chức quản lý hết thời hạn giữ chức vụ quản lý, phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp không được bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí viên chức vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.

    4. Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.

    5. Thẩm quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Một người để được bổ nhiệm làm viên chức quản lý khi và chỉ khi người đó là viên chức. Như vậy, trong tình huống tại cơ quan anh/chị, cần xác định người lao động với hợp đồng không xác định thời hạn nêu trên có phải là viên chức không. Nếu người đó là viên chức thì việc bổ nhiệm người đó làm viên chức quản lý là hợp pháp. Nếu người đó không phải là viên chức thì việc bổ nhiệm người đó làm viên chức quản lý là vi phạm quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/06/2019, 10:59:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng…

    Theo đó, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ vì lý do nghỉ thai sản.

    Tuy nhiên, một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật này thì HĐLĐ sẽ chấm dứt khi hết hạn hợp đồng.

    Như vậy, pháp luật chỉ cấm người sử dụng lao động sa thải, đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì lý do mang thai, nghỉ thai sản… chứ không có quy định nào bắt buộc người sử dụng lao động phải tiếp tục ký HĐLĐ với người đang nghỉ thai sản khi hết hạn hợp đồng.

    Do đó, khi hết hạn HĐLĐ, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận về việc ký tiếp HĐLĐ hay không. Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc ký tiếp HĐLĐ thì HĐLĐ cũ sẽ đương nhiên chấm dứt và khi người lao động vào làm lại vào tháng 7/2019 thì bên bạn(người sử dụng lao động) nên cho ký Hợp đồng tlao động tiếp tục vào tháng 7/2019.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:59:49 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn là sự thỏa thuận và thống nhất giữa hai bên nên nếu bạn muốn lấy lại khoản tiền đặt cọc này bạn nên thương lượng để bên nhận đặt cọc  đồng ý hủy đặt cọc và trả khoản tiền đặt cọc này cho bạn với lý do bạn nêu.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:38:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy  như sau:

    Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    …”.

    Tuy nhiên, kết quả cuối cùng phải dựa vào sự giám định của cơ quan công an, sau khi kết luận giám định về chất rắn đang tàng trữ thuộc một trong các quy định nêu trên, đồng thời thỏa mãn dấu hiệu về hàm lượng, trọng lượng chất rắn thì anh bạn của bạn bị xử lý với mức hình phạt 01 năm đến 05 năm tù đối với hành vi của mình.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:38:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy  như sau:

    Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    …”.

    Tuy nhiên, kết quả cuối cùng phải dựa vào sự giám định của cơ quan công an, sau khi kết luận giám định về chất rắn đang tàng trữ thuộc một trong các quy định nêu trên, đồng thời thỏa mãn dấu hiệu về hàm lượng, trọng lượng chất rắn thì anh bạn của bạn bị xử lý với mức hình phạt 01 năm đến 05 năm tù với hành vi của mình.

  • Xem thêm     

    16/06/2019, 05:22:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác, trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, bản chất của đặt cọc là để bảo đảm cho các bên giao kết hợp đồng. Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng đặt cọc thì việc xử lý số tiền đặt cọc sẽ theo thỏa thuận của bên thể hiện trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng không có quy định thì giải quyết theo pháp luật dân sự.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có nhu cầu đi xuất khẩu lao động Nhật Bản, khi khám thì nhịp tim , mạch và huyết áp của bạn khá cao. Bác sĩ có ns qua vs e là trườg hợp như của bạn thì không thể đi được. Tuy nhiên bạn không cung cấp rõ việc đặt cọc của bạn nhằm mục đích gì, hợp đồng hai bên đã ký kết có nội dung như thế nào. Do đó, nếu bạn không muốn đi xuất khẩu lao động nữa và muốn rút tiền đã đặc cọc về thì bạn phải xem xét hợp đồng giữa bạn và nhà trường đã giao kết có ghi nhận vấn đề này không. Nếu có thì việc xử lý số tiền đặt cọc sẽ theo hợp đồng, trường hợp trong hợp đồng không nhắc đến, thì giải quyết theo quy định pháp luật. Nếu việc đặt cọc của bạn nhằm đảm bảo cho việc bạn thi đỗ đơn hàng và sẽ đi xuất khẩu lao động theo sự hướng dẫn của Công ty và số tiền này mục đích là để ràng buộc rằng khi lựa chọn đăng ký tham gia thi đơn hàng thì bạn cần phải có trách nhiệm với đơn hàng mà mình lựa chọn. Thông thường số tiền cọc thi tuyển này sẽ được trừ vào tổng chi phí đi XKLĐ Nhật khi NLĐ đã đỗ đơn hàng. Trường hợp bạn thi đơn hàng nhưng chưa đỗ thì có thể đăng kí tham gia thi đơn sau hoặc rút lại toàn bộ số tiền cọc thi tuyển.

  • Xem thêm     

    15/06/2019, 11:34:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Như thông tin bạn cung cấp, khi thực hiện hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng thì phía công ty đã yêu cầu bạn phải thực hiện ký quỹ số tiền 100 triệu đồng. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2012 thì hành vi của công ty đã vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể: “Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

    Trong trường hợp này, bạn có thể không thực hiện việc thực hiện thỏa thuận đó, nếu Công ty cố tình yêu cầu thực hiện thì bạn có thể trình báo với Thanh tra sở lao động, thương binh và xã hội để tiến hành kiểm tra, xử phạt hành vi vi phạm của công ty, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

    Khoản 1 Điều 37 quy định về các trường hợp người lao động được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn bao gồm:

    “a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

    Do bạn nêu rõ lý do bạn chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trước thời hạn nên căn cứ quy định có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, trong trường hợp bạn nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp nêu trên, bạn cần phải thực hiện báo trước về việc chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 điều 37 như sau:

    “Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này ”

    Như vậy, bạn phải thực hiện báo trước về việc chấm dứt HĐLĐ, tức là sau 30 ngày kể từ ngày báo trước nên căn cứ nêu trên, việc nghỉ việc của bạn là đúng quy định của pháp luật mà không phải thực hiện ký quỹ 100 triệu như họ yêu cầu.

  • Xem thêm     

    13/06/2019, 11:28:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ, Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự  quy định: “ Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt”. 

    Theo quy định trên thì việc xác định thẩm quyền trước hết cần căn cứ vào nơi tội phạm xảy ra, tức là địa danh hành chính mà người phạm tội thực hiện tội phạm và cơ quan chỉ có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Tuy nhiên, trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, hoặc nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

    Khi có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát sẽ có thẩm quyền giải quyết (khoản 3 Điều 166 BLTTHS 2015).

    Như vậy, bạn có thể tố cáo bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú(nơi xảy ra tội phạm nơi công ty đó có trụ sở). Nếu bạn gửi tin báo, tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra không thụ lý, không thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự, gây ảnh hưởng đến quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan điều tra nơi bạn gửi để họ xem xét lại vụ việc và yêu cầu họ trả lời bằng văn bản về việc chưa giải quyết tin báo, tố giác tội phạm của bạn. Tuy nhiên việc bạn đặt tour bên đó hiện chưa đến hạn đi mà liên lạc chưa được nên cũng chưa thỏa mãn các dấu hiệu của tội phạm mà bạn phải đợi quá thời gian đó khi họ không thực hiện nghĩa vụ của mình mà bỏ trốn thì mới có thể tố cáo hoặc tố giác Công ty đó được.

  • Xem thêm     

    13/06/2019, 10:41:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

    a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

    b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

    Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP về nguyên tắc khen thưởng có quy định: “Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.”

    Như vậy, viên chức từ đầu năm đã đăng ký danh hiệu thi đua mức thấp (lao động tiên tiến) nhưng cuối năm đạt thành tích đủ chuẩn thì có thể được xem xét được công nhận danh hiệu thi đua mức cao hơn nếu đạt đủ các điều kiện theo quy định. Trên thực tế có trường hợp chưa được bình bầu là “Lao động tiên tiến” nhưng có sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao thì được đề nghị đặc cách công nhận “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

  • Xem thêm     

    12/06/2019, 10:51:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản: 

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo thông tin của bạn, bố bạn đã vay tiền của người khác để đầu tư kinh doanh nhưng do làm ăn thua lỗ nên không còn khả năng thanh toán nợ chứ không phải ngay từ đầu đã cố tình sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó bố bạn sẽ không bi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu bố bạn vay mượn tài sản của người khác bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt hoặc đến thời hạn trả mặc dù có điều kiện trả lại tài sản nhưng cố tình không trả, cố tình lẩn trốn trốn tránh trách nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp này bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Bố bạn là người trực tiếp vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ cho những người cho vay. Theo đó, khi bố bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các chủ nợ có thể khởi kiện ra Tòa thì Tòa án sẽ ra quyết định và yêu cầu bố phải trả nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bố bạn phải thực hiện nghĩa vụ theo quyết định của bản án, hết thời hạn này mà không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên các tài sản đứng tên bố bạn, các tài sản mà bố bạn có phần sở hữu và tiến hành xử lý tài sản đó trả nợ cho những người cho vay. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên cho vay có thiện chí thì gia đình bạn có thể thương lượng với họ để tạo điều kiện về mặt thời gian để bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền.

  • Xem thêm     

    10/06/2019, 12:28:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT quy định:

    “1. Nhà trường có Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh và bố trí cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm để thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Thành phần Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh gồm: Đại diện lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, nhân viên y tế trường học, cán bộ, giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội.

    2. Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn cho học sinh phải là người có kinh nghiệm và được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn tâm lý (có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn tâm lý học đường theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý được hưởng định mức giảm tiết dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

    Tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT như sau:

    “2. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.

    Định mức tiết dạy/năm đối với hiệu trưởng được tính bằng: 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;

    Định mức tiết dạy/năm đối với phó hiệu trưởng được tính bằng: 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học”.

    Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT như sau: “2a. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các chức vụ kiêm nhiệm thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại Thông tư này”.

    Cũng tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT như sau:

    “2a. Tiết dạy của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định:

    a) Dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù (nếu có) đối với trường phổ thông và khung chương trình đối với trường dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, hướng dẫn;

    b) Đảm bảo số tiết theo quy định về định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định tại Thông tư này và công khai tại hội nghị công chức, viên chức hằng năm của nhà trường”.

    Như vậy, ở trường Trung học phổ thông thì Tổ Tư vấn hỗ trợ học sinh trong đó có Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là Đại diện lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng vẫn phải đứng lớp dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù (nếu có kiêm nhiệm tư vấn học sinh) mà không được giảm định mức tiết dạy, số tiết được tính như ở trên.

  • Xem thêm     

    10/06/2019, 11:11:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định điều 104 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:

    “Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường

    1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

    Như vậy theo quy định trên thì thời gian làm việc bình thường của người lao động tối đa không quá 8 giờ/ ngày và nếu làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc tối đa không quá 10 giờ/ ngày. Tuy nhiên, tổng thời gian làm việc trong tuần không quá 48 giờ.

    Bên cạnh đó, thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

    “Điều 3. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương 

    1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 

    2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc. 

    3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người”.

    Theo quy định trên, thời giờ làm việc bình thường bao gồm cả thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ giải lao. Về thời giờ làm thêm thì căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    “Điều 106. Làm thêm giờ.

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm”.

    Như vậy theo quy định trên thì thời giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.

    Quy định về thời giờ làm việc một ngày của người lao động cần thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Và bạn đối chiếu với trường hợp cụ thể để xác định người chủ sử dụng lao động có tuân thủ quy định này và các thỏa thuận khác hay không. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện đúng như trên bạn có thể yêu cầu trực tiếp thực hiện đúng quy định hoặc bạn có thể làm đơn gửi đến Phòng lao động thương binh và xã hội nơi người sử dụng lao động có trụ sở hoặc cư trú để họ giải quyết. Sau đó, nếu không đồng ý với kết quả thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi công ty bạn có trụ sở chính để yêu cầu theo quy định của pháp luật.

    Các thông tin bạn cung cấp chưa thể khẳng định việc người chủ sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động vì tại Điểm 10 Khoản 3 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:"Cưỡng bức lao động" là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.

    Căn cứ Điều 297 Bộ luật hình sự năm 2015 Tội cưỡng bức lao động được quy định:

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%...

    Trong thực tế hiện nay, việc cưỡng bức lao động mới dừng lại ở phạm vi xử lý hành chính. Bộ luật lao động 2012 nghiêm cấm hành vi cưỡng bức lao động nhưng chưa được xử lý đúng mức. Mặt khác, việc quy định tội danh này nhằm luật hóa Công ước về lao động cưỡng bức của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà Việt Nam đã phê chuẩn đồng thời bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 03:16:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn đang trình bày thì bạn có quyền tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Tuy nhiên, việc tự bảo vệ quyền của mình phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự để đảm bảo cho tính hợp pháp cũng như quyền lợi của các bên  trong quan hệ.

    Việc khởi kiện ra Tòa là cách thức hợp pháp duy nhất để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm. Bạn cần thuê Luật sư có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và quan hệ là một trong những điều kiện cần thiết và quan trọng nhất để đảm bảo quyền lợi của bạn tại tòa án. Do đó, bạn cần cân nhắc, lựa chọn sao cho phù hợp với vụ, việc của mình mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Không nhất thiết phải thuê Luật sư nổi tiếng nhất, giá đắt, dịch vụ tốt nhất mà nên chọn Luật sư phù hợp với vụ, việc của mình.

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi hoặc liên lạc với luật sư theo thông tin ở dưới để được bàn bạc cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<30313233343536>»