Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<12131415161718>»
  • Xem thêm     

    09/08/2020, 11:22:55 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Một trong những biện pháp để giảm thiểu tình trạng tang giá thì các cơ sở sản xuất kinh doanh cần niêm yết giá mua, bán bằng các hình thức in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì khẩu trang hoặc hình thức khác mà khách hàng có thể dễ dàng quan sát, nhận biết và không được mua, bán cao hơn giá này.

    Tại Khoản 1 điều 11 Luật Giá 2012 quy định các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phải niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.

    Điều 17 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý:

    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.

    Việc các tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa do dịch bệnh của virus corona để sản xuất, kinh doanh, buôn bán, vân chuyển hàng giả là hàng hóa dùng để phòng, chữa bệnh nhất là “hét giá” đối với khấu trang là một hành vi đang lên án và sẽ bị xử lý theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 11:08:21 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2014: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”.

    Như vậy, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, nhưng chi nhánh được đứng ra ký kết và tham gia các giao dịch và thực hiện các hoạt động khác trong khuôn khổ kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty phải chịu trách nhiệm về mọi kết quả của hoạt động kinh doanh và giao dịch do chi nhánh thực hiện. Vì chi nhánh không có tư cách pháp nhân nên mặc dù chi nhánh hoạch toán độc lập hay phụ thuộc thì nguyên đơn đều có thể khởi kiện Công ty. Tuy nhiên, thông thường chi nhánh sẽ được ủy quyền bằng văn bản để tham gia việc tranh tụng.

    Về xác định thẩm quyền của tòa án Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền của tòa án giải quyết vụ án dân sự theo sự lựa chọn của nguyên đơn được xác định như sau:

    “Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết”. Như vậy, bạn có thể lựa chọn tòa án cấp quận/huyện nơi Công ty đóng trụ sở (TP HCM) hoặc nơi công ty có chi nhánh (Hà Nội) để thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của bạn.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 10:45:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    “2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).

    Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã”

    Theo đó, việc ban hành lệnh truy nã phải được thông báo công khai bằng văn bản tới chính quyền địa phương, gia đình người bị truy nã và trên các thông tin đại chúng. Do đó, việc để biết một người bị truy nã hay không thì có thể liên hệ tới chính quyền địa phương để nhận biết.

  • Xem thêm     

    06/08/2020, 07:35:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 tại Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hành vi vi phạm nêu trên được quy định như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    …..”

    Như vậy, theo quy định trên, thì người phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp như trên thì đủ dấu hiệu quy định về số tiền phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

    Tuy nhiên, trường hợp của bạn có đặt hàng qua mạng online facebook chưa tới 300.000đ và do bạn không đủ kinh tế để nhận và bạn cũng không chiếm đoạt tài sản đó nên không thể xử lý bạn bằng biện pháp hành chính hay hình sự được. Vụ việc của bạn chỉ dừng lại ở mức tranh chấp dân sự đơn thuần, cho nên bên bán chỉ có thể trực tiếp thỏa thuận về việc mua bán của bạn. Hai bên có thể thỏa thuận về việc mua bán hàng. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận trên bên bán hàng cho bạn chỉ có thể khởi kiện sự việc đó đó bằng việc nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bạn cư trú.

  • Xem thêm     

    06/08/2020, 11:36:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi tại Luật việc làm năm  2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết.

    Trong đó có thể thấy rõ, khoản 2 quy định về thời gian đóng bảo hiểm là: đủ 12 tháng trở lên; có thể thấy Luật việc làm chỉ yêu cầu người lao động đóng bảo hiểm tối thiểu 12 tháng- không quy định 12 tháng liên tục. Vì thế thời gian này hoàn toàn có thể cộng dồn, miễn là thỏa mãn trong giới hạn: 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.

    Tóm lại, khi thời gian cộng dồn đủ 12 tháng, kết hợp với các điều kiện còn lại thì người lao động hoàn toàn đủ điều kiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và được chi trả trợ cấp theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 04:28:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động:

    “2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.”

    Do đó, công ty bạn có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc theo ngày. Mặt khác, pháp luật cũng không yêu cầu doanh nghiệp phải quy định ngày công chuẩn của doanh nghiệp là 24 hay 26 ngày.

    Vì vậy, công ty dựa trên ngày công thực tế của từng tháng để tính lương cho người lao động không vi phạm pháp luật. Chỉ cần bảo đảm người lao động được nghỉ 1 tháng ít nhất 04 ngày theo Khoản 1 Điều 110 Bộ luật Lao động:

    Điều 110. Nghỉ hằng tuần

    1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.”

    Pháp luật lao động hiện hành không có quy định cụ thể về cách tính lương của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp có thể lựa chọn cách tính tiền lương theo công thực tế hoặc công chuẩn.

    Tuy nhiên, có nhiều trường hợp doanh nghiệp chưa thống nhất được về cách tính tiền lương cho người lao động nên tiền lương người lao động được hưởng có thể không đúng theo quy định.

    Do đó, nếu bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết doanh nghiệp tính tiền lương cho mình là đúng hay sai thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 04:23:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định cũ trước đây khi xử lý kỷ luật sa thải thì người sử dụng lao động phải báo cho Sở lao động thương binh xã hội cấp tỉnh. Nhưng hiện nay. Bộ luật lao động 2012  không có quy định này nên Công ty bạn không phải báo cáo khi ra quyết định Sa thải.

  • Xem thêm     

    01/08/2020, 10:55:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của của bạn kể trên cũng rất giống với những game thủ Việt Nam hiện tại. Đó là thường hay nhẹ dạ cả tin vào những tài khoản giá rẻ để rồi bị lừa một cách đáng tiếc. Hãy luôn là một người khôn ngoan và đừng dại tin vào bất kỳ lời quảng bá "acc giá rẻ" nào trên mạng xã hội để tránh rơi vào tình cảnh tiền mất tật mạng như bạn đã nêu.

    Để bảo vệ quyền là lợi ích chính đáng của mình cũng như ngăn chặn tội phạm thì bạn phải đến cơ quan công an để tố giác về hành vi phạm tội đó. Tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của công dân. Bạn cần cung cấp đầy đủ các thông tin cho bên cơ quan tiếp nhận tin báo như: thông tin về người bán hàng, bằng chứng tiến hành giao dịch...Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh để làm rõ có hay không dấu hiệu của hành vi phạm tội trong trường hợp này. Nếu có dấu hiệu phạm tội họ sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 09:35:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vụ án bạn nêu có lẽ được cơ quan điều tra suốt nhiều năm không thể tìm ra hung thủ hay thậm chí là một nghi phạm đáng nghi nào hết mặc dù tập trung hết lực lượng vào điều tra vụ án. Tuy nhiên chưa bao giờ đối mặt được với hung thủ. Cơ quan điều tra cũng cho biết vì các phương tiện hỗ trợ chưa đủ tiên tiến và hiện đại để giúp đỡ nhiều cho cơ quan điều tra lúc bấy giờ.

    Có lẽ bạn, người nhà nạn nhân chỉ biết trong chờ vào thời gian để cơ quan có thẩm quyền điều tra ra hung thủ vụ án mà thôi.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:51:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật sa thải phải được tiến hành qua 04 bước.

    Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

    Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi, người sử dụng lao động lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức công đoàn cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật nếu người lao động là người dưới 18 tuổi.

    Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm sau thời điểm hành vi đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì tiến hành tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động.

    Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

    Trước khi diễn ra cuộc họp, người sử dụng lao động phải thông báo nội dung, thời gian, địa điểm họp tới Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người lao động có hành vi vi phạm và cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật nếu người lao động là người dưới 18 tuổi.

    Cuộc họp sẽ được diễn ra khi có đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần được thông báo không xác nhận dự họp hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp.

    Cuộc họp phải lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Nếu một trong các thành viên đã tham dự không ký vào biên bản thì ghi rõ lý do.

    Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

    Để quyết định xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý thì phải đảm bảo được ban hành bởi người có thẩm quyền và đúng thời hạn.

    Về người ký ban hành quyết định: Là người giao kết hợp đồng lao động.

    Về thời gian ban hành: Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; nếu là hành vi liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, bí mật kinh doanh, công nghệ thì là 12 tháng.

    Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

    Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    Theo khoản 2 & 3 Điều 48 của Bộ Luật Lao động 2012, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải có những trách nhiệm sau:

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    - Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ bảo hiểm xã hội kèm những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

    Như vậy dù là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức nào kể cả sa thải thì người sử dụng lao động cũng phải có những trách nhiệm để đảm bảo quy định & quyền lợi cho người lao động.

    Theo đó, người lao động sẽ được trả lương những ngày họ đã làm việc, cụ thể là những ngày làm việc trước đó chưa được trả lương theo thực tế người lao động nghỉ việc.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:34:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

    Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp) đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013;

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Chết.

    Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, không thuộc các trường hợp không được hưởng thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Đối với trường hợp bạn đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty và không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (kể trên) thì bạn được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu có nhu cầu sau khi nghỉ việc. Việc bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục mà có đứt quãng không ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với bạn.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 09:08:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 05:40:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    …”

    Nếu như mẹ bạn và cô H đã lấy đi số tiền của bạn thì nên thỏa thuận với nhau về số tiền và cũng như thỏa thuận được về việc trả tiền này.

    Thứ nhất, các bên nếu như có thỏa thuận được về việc dân sự và không có ý định khởi tố vụ án hình sự thì có thể làm văn bản thỏa thuận về việc trả tiền cho bạn.

    Thứ hai, nếu như các bên không có thỏa thuận về việc trả số tiền theo quy định pháp luật thì trong trường hợp này bạn có thể tố cáo với cơ quan công an có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản để cơ quan công an tiến hành điều tra, xác minh. Nếu có đủ căn cứ kết luận hành vi của mẹ bạn và cô H kia là lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cơ quan công an có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và tiến hành theo trình tự thủ tục tố tụng hình sự.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 05:27:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về các điều kiện lao động mà 2 bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Theo quy định của Bộ Luật Lao động (BLLĐ), nội dung TƯLĐTT không được trái luật và phải có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật.

    Theo quy định, nội dung TƯLĐTT không được trái luật và phải có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật. Tuy nhiên quy định chung chung này khiến các bên gặp khó khăn trong quá trình thương lượng vì luật không quy định hết tất cả trường hợp phát sinh trong thực tiễn. Do đó, khi thương lượng một số nội dung mới, doanh nghiệp và NLĐ không thể xác định được điều khoản ấy có trái hay có lợi hơn so với quy định của pháp luật.

    Nếu TƯLĐTT chưa có hiệu lực, có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì cơ quan chức năng sẽ yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định. Trường hợp TƯLĐTT đã có hiệu lực thì cơ quan chức năng sẽ yêu cầu tòa án tuyên bố TƯLĐTT vô hiệu. Do đó, một khi TƯLĐTT bị tuyên vô hiệu một phần hay toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích các bên ghi trong thỏa ước sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động. Như vậy, ở khía cạnh nào đó lợi ích của NLĐ sẽ bị thiệt thòi vì quyền lợi chỉ được bảo đảm ở mức sàn theo quy định của BLLĐ, thay vì những thỏa thuận cao hơn luật trong TƯLĐ.

  • Xem thêm     

    28/07/2020, 09:58:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 110 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:

    1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

    Như vậy người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở về nội quy lao động này và phải được thông báo đến người lao động, những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    Trường hợp không có ghi trong nội quy lao động của công ty thì việc người lao động đi làm thêm vào chủ nhật sẽ được tính lương theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

    Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

    Như vậy việc làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần thì lương sẽ tính ít nhất bằng 200% lương của ngày làm việc bình thường. Theo đó nếu công ty bạn yêu cầu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần và bố trí nghỉ bù vào ngày khác thì bạn sẽ được nhận phần chênh lệch là là 200% tiền lương so với ngày làm việc bình thường.

    Như vậy, việc công ty chỉ tính lương như ngày thường là trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/07/2020, 01:01:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hiện nay Bộ luật hình sự hiện hành không quy định hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm. Do đó bạn có thể hiểu rằng việc bạn mua ma túy về để sử dụng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Tuy nhiên tại tiểu mục 3.6 mục 3 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định về khối lượng mua túy để truy cứu trách nhiệm hình sự với một số tội danh như sau:

    “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

    Như vậy, với quy định trên ta có thể hiểu rằng nếu như bạn mua ma túy về để sử dụng mà vượt quá khối lượng nêu trên thì người đó sẽ bị truy cứ trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

    Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội tàng trứ trái phép chất ma túy như sau:

    Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    …”

    Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

    Căn cứ theo khoản 1 và 2 Nghị định số 167/2013/NĐ – CP về việc vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy:

    Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

    Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

    Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

    Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

    Theo như quy định trên, trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy mua ma túy có khối lượng nhỏ hơn mức để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

    Trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy mua ma túy có khối lượng trên mức để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015.

    Trường hợp bạn nêu chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự nên cơ quan công an đã xử lý phạt bạn bằng quyết định hành chính. Do đó, bạn vẫn phải ra tòa với tư cách người làm chứng và không bị kết án đi tù trừ khi phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật hình sự mới.

  • Xem thêm     

    27/07/2020, 09:02:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp người còn nợ tiền, theo quy định của Bộ luật Dân sự, nghĩa vụ của bên còn nợ là phải trả tiền cho dù là có khả năng ít hay nhiều, tương đương với nghĩa vụ trả tiền của bên nợ. Bên cho nợ có nhiều cách thức để đòi tiền, tuy nhiên dù là với cách thức nào thì cũng phải giữ đúng giới hạn luật định, những trường hợp sử dụng vũ lực để đòi tiền đều là những hành vi pháp luật không cho phép, bởi mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm thân thể.

    Với hành vi dùng vũ lực để đòi tiền thì phụ thuộc vào từng mức độ mà pháp luật sẽ có các hướng xử lý khác nhau; nhẹ thì bồi thường dân sự, nghiêm trọng hơn thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 170 Bộ luật hình sự

    Trong tình huống trên, nhận thấy anh bạn và hai người cùng đến nhà người nợ đòi tiền, hành vi đánh người và gây thương tích cho người nợ tiền có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 với tình tiết phạm tội có tổ chức (có 3 người thực hiện)

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    .....

    h) Có tổ chức;

    Về nguyên tắc để tiến hành đòi nợ thì chủ nợ phải khởi kiện ra tòa án nhân dân nơi bị đơn có hộ khẩu (đăng ký tạm trú) thì mới phù hợp với quy định của pháp luật. Hành vi cưỡng đoạt, khủng bố, đe dọa sẽ đối mặt với nguy cơ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

  • Xem thêm     

    27/07/2020, 07:48:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Hồ sơ xóa án tích gồm: Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì làm đơn (Mẫu), kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an), bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.

    Như vậy, bạn phải nộp phạt tiền phạt trong bản án thì mới được thực hiện các thủ tục đương nhiên xóa án tích theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    25/07/2020, 01:27:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây. Trong đó có:

    - Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;

    ...

    Vậy nên, nếu bạn công chức nghỉ quá số phép mà cơ quan quyết định cho công chức đi học mà không có lý do chính đánh thì được coi là tự ý nghỉ việc. Trường hợp bạn chưa thể về được vì còn bảo vệ khóa luận và có thông báo cho phía cơ quan thì đây cũng là một lý do chính đáng nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan. Nếu bạn nghỉ từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm và được cơ quan thông báo bằng văn bản 03 lân liên tiếp mà vẫn không trở lại làm việc thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc.

  • Xem thêm     

    25/07/2020, 01:16:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Người được hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng các điều kiện trong đó có: Người lao động nữ sinh con, Lao động nữ mang thai hộ, người mẹ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi (Khoản 2, điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).

    Như vậy bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng trợ cấp thai sản.

75 Trang «<12131415161718>»