Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp người người kia đã mua hàng của bạn đã đưa ra những thông tin gian dối nhằm mục đích để bạn bán hàng chậm trả tiền đến nay đã quá hạn thỏa thuận mà vẫn chưa trả. Tuy nhiên để xác định người mua hàng này có mục đích chiếm đoạt tài sản hay không thì phải xem xét tình hình thực tế. Do đó, đối với trường hợp này, bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an đề nghị họ hỗ trợ điều tra về hành vi của người đồng nghiệp này. Khi gửi đề nghị đến cơ quan công an bạn nên cung cấp các chứng cứ chứng minh bên vay đưa ra thông tin gian dối và đến nay họ không trả nợ dù bạn đã thông báo trả nợ nhiều lần.
Nếu cơ quan công an xác minh không đủ yếu tố để truy tố hình sự thì bạn cũng thể khởi kiện người đó theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi lại số tiền mà người đó không trả. Trước hết bạn hãy thu thập tất cả các hóa đơn, giấy tờ ( có thể sử dụng cả băng ghi âm ghi hình – nếu có) để làm chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của khách hàng đó. Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi diễn ra sự việc đó hoặc nơi mà khách hàng đó cư trú(trong trường hợp này là nơi cư trú của khách hàng).
Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658
Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;
Email: luatsuthanhtung@gmail.com;