Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<39404142434445>»
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 10:00:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan bạn là cơ quan hành chính nhà nước có một cán bộ hợp đồng trong biên chế nhà nước được 8 năm, nhưng mới chuyển sang cơ quan bạn được 4 năm kể từ ngày cơ quan bạn được thành lập. Người này vẫn đang là cán bộ hợp đồng trong biên chế nhà nước thì có thể người này là viên chức và đang làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Như vậy, chúng tôi sẽ chia làm hai trường hợp:
     
    Trường hợp thứ 1: Người đó đã được chi trả trợ cấp thôi việc ở cơ quan cũ 
    Theo quy định tại điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:
    “1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Bị buộc thôi việc;
    b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
    c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”. 
    Theo căn cứ trên, khi hợp đồng làm việc chấm dứt thì cơ quan cũ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc(trước năm 2009) hoặc được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đã làm việc tại đơn vị đó. Và nếu như cấp trên của cơ quan đó đã chi trả khoản trợ cấp đó thì khi chuyển công tác sang đơn vị bạn, đơn vị bạn sẽ không phải chi trả trợ cấp thôi việc cho 4 năm tại đơn vị cũ của người này nữa. 
    Trường hợp 2: Khi đơn vị cũ chuyển công tác, đồng thời bảo lưu toàn bộ chế độ BHXH cho người này thì khi chuyển sang đơn vị bạn, đơn vị bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm chi trả 8 năm trợ cấp thôi việc cho người này hoặc họ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp do BHXH chi trả. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 09:53:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
     
     
    “1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”
     
    Như vậy, về nguyên tắc, khi kí kết hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Tuy nhiên, căn cứ khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
     
    “Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
     
    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Bộ luật lao động năm 2012:
     
    “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”
     
    Như vậy, theo quy định trên, người lao động đang hưởng lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, bố bạn đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty. Ngoài tiền lương được hưởng, công ty có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của bố bạn một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
     
    Vậy nên công ty mà bố bạn xin vào làm không phải lo trong việc chồng chéo bảo hiểm. Bố bạn sẽ không phải tham gia Bảo hiểm bắt buộc tại công ty mới. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 09:47:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tham gia BHXH được 13 tháng, mức lương cơ bản là 3tr700, mỗi tháng nộp 398 nghìn đồng và bạn muốn hỏi về tổng số tiền bảo hiểm bạn nhận được là bao nhiêu. Bạn không nói rõ về chế độ BHXH mà bạn muốn hưởng nên chúng tôi sẽ dựa vào thông tin bạn cung cấp để hiểu rằng bạn đang muốn hỏi về chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần hoặc trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:
    “1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.”
     
    Theo quy định trên, người lao động sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Nhưng theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 13 tháng nhưng bạn không nói đến việc bạn đã nghỉ việc được 1 năm chưa hay đã kết thúc việc đóng bảo hiểm chưa. Nên trong trường hợp này, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn làm 2 trường hợp:
     
    Trường hợp thứ nhất: Bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần.
     
    Mức hưởng được quy định tại khoản 2 điều 8 nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:
     
    “2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
     
    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
     
    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
     
    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
     
    Căn cứ quy định trên bạn đã nộp BHXH được 13 tháng từ 28/10/2014 đến 5/11/2015, mức lương cơ bản là 3tr700 mỗi tháng tôi nộp 398 nghìn đồng, mức hưởng của bạn được tính như sau:
     
    Bạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi nên bạn sẽ được hưởng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Bạn đóng được 1 năm lẻ 1 tháng, Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm của bạn có tháng lẻ nên căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:
     
    “4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
     
    Như vậy, bạn lẻ ra 1 tháng sẽ tính là ½ năm. Như vậy, 1 năm được hưởng 2 tháng, nửa năm sẽ là 0,5 tháng như vậy bạn sẽ được hưởng tổng là 2,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
     
    + Tiền bảo hiểm xã hội một lần: 3.700.000đ * 2,5 = 9.250.000đ
     
    Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bạn là: 9.250.000đ
     
    Trường hợp 2: Bạn không muốn hưởng BHXH 1 lần thì bạn vẫn có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo lưu thời gian tham gia BHXH 1 lần.
    Theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013, mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:
     
    “1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
     
    3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 09:38:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tham gia bảo hiểm được 5 năm 3 tháng và bạn đã nghỉ việc được tròn 1 năm. Như vậy, căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:“Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.”
    Theo quy định trên, bạn đóng bảo hiểm được 5 năm 3 tháng và sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
    Về cách tính bảo hiểm xã hội một lần:
    Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
    “2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
    Theo đó, tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn để bạn xác định số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể:
    +) Đối với thời gian đóng bảo hiểm trước 2014: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm được nhận 1,5 tháng mức bình quân tiền lương;
    +) Đối với thời gian đóng bảo hiểm từ 2014 trở đi: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm được nhận 2 tháng mức bình quân tiền lương;
    Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm của bạn có tháng lẻ nên căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:
    “4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”
    - Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để hưởng trợ cấp 1 lần:
    Căn cứ Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần:
    “1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
    a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
    g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
    2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
    3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này“.
    Trên đây là căn cứ tính mức hưởng đối với Bảo hiểm xã hội 1 lần, bạn có thể dựa vào quy định trên để tính mức hưởng đối với mình. Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin về thời gian bạn đóng bảo hiểm và bạn hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định hay do Nhà nước quy định. Nên chúng tôi không thể tính cụ thể mức hưởng của bạn là bao nhiêu.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 09:24:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 điều 90 Luật lao động 2012 quy định về mức tiền lương:
     
    “1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
     
    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
     
    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.”
     
    Điều 91. Mức lương tối thiểu
     
    “1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
    Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.”
     
    Theo căn cứ trên, tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tối thiểu vùng (tiền lương cơ bản) là mức thấp nhất để người sử dụng lao động trả lương cho người lao động. Trong các doanh nghiệp thực tế thì lương cơ bản là lương để đóng bảo hiểm bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Như vậy, các khoản tiền lương tăng ca, tiền lương ngày lễ tết, không đi làm sẽ được tính riêng với mức lương cơ bản và căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng lao động, quy chế tiền lương, thỏa ước lao động tập thể….
    Cụm từ "Lương của ngày làm việc bình thường" là một trong các hình thức trả lương theo quy định của pháp luật tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau:
    “c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;”
    Căn cứ vào quy định này thì tiền lương trả cho người lao động cho một ngày làm việc trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
    Theo quy định tại điều 102 về chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng lương, bậc lương :
    Điều 102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương:“Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.”
    Căn cứ vào quy định trên, các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng năng suấtsẽ căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa bạn với người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
    Như vậy, theo căn cứ trên lương của ngày làm việc bình thường khôngbao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng năng suất.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 09:19:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn muốn chúng tôi góp ý về xây dựng lương tăng ca và cả tiền độc hại để công ty bạn làm cho đúng luật. Về vấn để này, bạn cần căn cứ những điều luật dưới đây, để đưa ra mức lương phù hợp với tình hình thực tế công ty bạn:
     
    - Về lương tăng ca, làm thêm giờ:
    Theo quy định tại Điều 97 Luật Lao động 2012 về Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
     
    “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
     
    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
     
    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
     
    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
     
    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
     
    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”
     
    Theo quy định tại Điều 100. Tạm ứng tiền lương
     
    “1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
     
    2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.”
     
    Về chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
     
    “1. Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
     
    a) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
     
    b) Công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của nghề, công việc với điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp, bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7% và cao nhất 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
     
    c) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày”.
     
    Ngoài ra, Theo quy định tại điều 141 Luật Lao động 2012 quy định:
     
    “Điều 141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
     
    Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 04:43:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, về việc công ty cũ không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho nhân viên.
    Khoản 1,2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
    “1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
    Đồng thời, tại Khoản 2,3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động vào cuối năm 2005. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, công ty không hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động và đến nay, bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không đóng bảo hiểm đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm.
    1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
    2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”
    Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bạn mà chưa trả sổ BHXH thì bạn có thể làm đơn yêu cầu đến Giám đốc công ty, hoặc nhờ tổ chức Công đoàn để can thiệp cho bạn. Trong trường hợp Công ty cố tình không giải quyết bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở; hoặc bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết.
    Thứ hai, về việc gộp sổ bảo hiểm xã hội
    Căn cứ theo quy định tại Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 46 Quyết định 959/QĐ- BHXH như sau:
    “Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH
    5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH
    5.1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.”
    Theo quy định trên, mỗi người lao động chỉ được cấp 1 sổ Bảo hiểm xã hội duy nhất để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định. Trường hợp một người có từ 02 sổ trở lên mà thời gian tham gia BHXH không trùng nhau thì phải làm thủ tục gộp sổ BHXH. Do đó, trong trường hợp này, khi bạn đã đòi lại được sổ bảo hiểm từ công ty cũ, bạn sẽ có 02 sổ bảo hiểm xã hội mà thời gian đóng không trùng nhau nên bạn phải thực hiện thủ tục gộp sổ, hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
    Tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 29 Quyết định 959/QĐ- BHXH:
    “Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT
    1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH
    1.1. Thành phần hồ sơ:
    a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
    b) Sổ BHXH đã cấp.”
    Theo đó, bạn cần mang 2 sổ bảo hiểm xã hội và mẫu TK1-TS vào công ty đang làm việc để công ty làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc thì bạn mang 2 sổ bảo hiểm đó và mẫu TK1-TS đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia bảo hiểm xã hội sau để làm thủ tục gộp sổ.
    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gọi điện để nghe luật sư tư vấn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 04:28:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012, tiền thưởng tết âm lịch sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
     
    Cụ thể tại Điều 103 Bộ Luật Lao động có quy định như sau:
    “1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
     
    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
    Do đó, việc trả tiền thưởng tết âm lịch không phải là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện mà chỉ là khuyến khích người sử dụng lao động nên có chế độ đãi ngộ tốt nhất cho người lao động để người lao động tăng gia sản xuất.
    Dựa trên thông tin bạn cung cấp, vào đợt Tết 2016, công ty có ra quyết định thưởng Tết cho nhân viên 2 tháng lương và có ghi trong quyết định thưởng là tiền thưởng trích từ quỹ lương 2017. Do vậy, trong quyết định của công ty đã có đề cập đến nội dung này thì việc bạn nghỉ việc tại công ty và phải trả lại khoản tiền thưởng này là phù hợp với quyết định trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    08/08/2017, 03:44:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, về vấn đề trợ cấp thôi việc đối với thời gian tham gia quân đội.
     
    Căn cứ theo điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm quy định:
     
    "3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
     
    Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội".
     
    Theo quy định của Nghị định 05/2015/NĐ-CP trên thì thời gian làm việc thực tế của bạn tại công ty PHS không bao gồm thời gian bạn phục vụ quân đội bởi bạn ký kết hợp đồng lao động với công ty PHS sau khi xuất ngũ. Do đó, thời gian bạn phục vụ trong quân đội không được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc.
     
    Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, thời gian làm việc trong quân ngũ sẽ được cộng dồn để tính mức hưởng lương hưu và tính hưởng bảo hiểm xã hội khác nếu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7, điều 1 Thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH nếu như bạn là quân nhân (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân).
    "7. Bổ sung Khoản 9 a vào Phần C Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
     
    9 a. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác (gọi chung là đơn vị; bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1995 được tính hưởng bảo hiểm xã hội sau đó chuyển sang các đơn vị trong và ngoài Nhà nước) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả năm chế độ mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002; Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong Quân đội, Công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội".
     
    Thứ hai, về vấn đề trợ cấp thôi việc đối với thời gian tham gia làm việc trước khi công ty chưa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
     
    Căn cứ tại điều 48 Luật Lao động 2012 thì:
     
    “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
     
    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
     
    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
     
    Theo như thông tin bạn cung cấp, công ty PHS đang hoạt động dưới hình thức Doanh nghiệp vốn 100% Nhà nước nhưng đã được cổ phần hóa vào tháng 7/2005. Mặc dù doanh nghiệp chuyển đổi sang loại hình mới nhưng bạn vẫn công tác và làm việc tại công ty PHS bình thường cho đến nay. Điều đó đồng nghĩa công ty PHS không thay đổi về số lượng nhân sự công ty cũng như bảo đảm tính chất công việc cho bạn. Do trên thực tế bạn không hề mất việc khi công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bạn chỉ nhận được trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hoặc trợ cấp một lần hoặc chế độ hưu trí(nếu bạn đủ điều kiện) theo quy định của pháp luật Lao động mà thôi.
     
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 03:21:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn muốn nghỉ hưu sớm vì suy giảm sức lao động nên căn cứ vào Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động có quy định:
     
    “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
     
    b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
     
    c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
     
    2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
     
    b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”
     
    Như vậy đối với trường hợp của bạn có chứng nhận suy giảm sức lao động 61% nhưng vì bạn vẫn chưa đủ số tuổi nghỉ hưu quy định (cụ thể nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi) nên nếu bạn muốn nghỉ hưu thì bạn chỉ có thể nghỉ việc, còn về vấn đề lương hưu vì bạn đã đóng 22 năm BHXH bạn khi bạn nghỉ việc bạn có thể bảo lưu thời gian đóng BHXN. Căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Bảo lưu thời gian đóng BHXH:
     
    “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội.”
     
    Như vậy, bạn vẫn chưa đủ số tuổi nghỉ hưu theo quy định nên chỉ có thể nghỉ việc và bảo lưu thời gian đóng BHXH đến khi bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 03:15:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn sinh con và bạn muốn tìm hiểu về chế độ thai sản mà hai vợ chồng bạn được hưởng. Tại thời điểm vợ bạn sinh con mà bạn đang tham gia BHXH bắt buộc tại cơ quan thì bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể, mức hưởng thai sản đối với vợ bạn sẽ căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2015 về mức hưởng chế độ thai sản: “a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
    …..”
    Như vậy, vợ bạn đã tham gia đóng BHXH được 10 năm nên vợ bạn sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc.
     
    Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:“ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
    a) 05 ngày làm việc;
     
    b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
    c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
     
    d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
     
    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
     
    Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 39 quy định về mức hưởng chế độ thai sản với người chồng như sau: “b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; ….”
     
    Đối với bạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, bạn sẽ được nghỉ việc từ 5 ngày đến 14 ngày tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mức hưởng được tính theo công thức sau:
     
    Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản/24 x số ngày được nghỉ. Nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội dưới 6 tháng thì mức bình quân tiền lương sẽ là tiền lương của các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 03:07:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên, theo đó bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi đã hoàn thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho bên nhận khoán tiền thù lao đã thỏa thuận.
     
    Có 2 loại hợp đồng khoán việc:
     
    - Hợp đồng khoán việc toàn bộ là hợp đồng trong đó bên giao khoán trao cho bên nhận khoán toàn bộ các chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất lẫn chi phí công lao động có liên quan đến các hoạt động để hoàn thành công việc. Trong khoản tiền người giao khoán trả cho người nhận khoán bao gồm chi phí vật chất, công lao động và lợi nhuận từ việc nhận khoán.
     
    - Hợp đồng khoán việc từng phần là hợp đồng mà trong đó người nhận khoán phải tự lo công cụ lao động. Người giao khoán phải trả tiền khấu hao công cụ lao động và tiền công lao động.
     
    Theo thông tin chúng tôi được cung cấp, cơ quan bạn là đơn vị sư nghiệp công lập muốn tuyển thêm nhân viên bảo vệ cho cơ quan. Dựa trên tính chất công việc, bảo vệ không phải là đối tượng của hợp đồng khoán việc bởi nó không có công việc cụ thể cũng như hoàn thành kết quả để “bàn giao” cho cơ quan. Do đó, nếu cơ quan bạn làm hợp đồng khoán việc trả lương 3.000.000 đồng/tháng/người (không hưởng chế độ ngoài khoán) là trái với quy định của pháp luật về lao động.
     
    Nếu cơ quan bạn có nhu cầu muốn thuê bảo vệ trong một khoảng thời gian cụ thể, cơ quan bạn có thể kí hợp đồng lao động xác định thời hạn với nhân viên bảo vệ đó với tư cách là bên sử dụng lao động và người lao động. Khi Hợp đồng lao động xác định thời hạn, Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết Hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết Hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết Hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:52:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 1 điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định:

    Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Căn cứ vào khoản 1 điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng lương hưu có quy định:

    Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

    1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

    b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

    Căn cứ vào Điều 21 Luật này thì nghĩa vụ của Người sử dụng lao độngđược quy định:

    “1. Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

    3. Giới thiệu ngư­ời lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

    4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

    7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

    8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản…”

    Như vậy bạn có thể hiểu thời gian đóng bảo hiểm liên quan đến lợi ích thiết thân của người lao động. Hành vi ghi thiếu thời gian đóng bảo hiểm trên sổ bảo hiểm xã hội của công ty bạn nếu không có sự cải chính và sửa chữa kịp thời có thể gây ảnh hưởng, tổn thất tới lợi ích chính đáng của bạn.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bạn hỏi chưa nói rõ việc chốt bảo hiểm được 2 năm 9 tháng là thời điểm chốt đóng từ thời gian nào đến thời gian nào nên chúng tôi cũng không thể khẳng định được việc ghi số thời gian trên là đúng hay là sai. Bạn phải đối chiếu Sổ Bảo hiểm xã hội của mình về mức thời gian từ thời điểm nào đến thời điểm nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội được chốt ghi trên sổ là đúng hay sai thì phải phải đối chiếu.

    Trường hợp, nếu mức thời gian tham gia BHXH đúng thì không vấn đề gì, còn trong trường hợp sai thì bạn phải đề nghị công ty (người sử dụng lao đông) phải thực hiện đúng quy định, nếu công ty không thực hiện đúng bạn có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý lao động tại địa phương hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:36:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, người lao động công ty bạn phải tham gia huấn luyện theo lệnh gọi huấn luyện quân nhân dự bị, là thực hiện nghĩa vụ quân sự, nên theo quy định pháp luật theo khoản 1 điều 32 Bộ luật lao động đây là trường hợp phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nội dung như sau:“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
     
    1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
     
    ….”
     
    Theo đó, pháp luật cho phép người lao động khi đi làm nghĩa vụ quân sự có thể yêu cầu người sử dụng lao động (công ty bạn) cho tạm hoãn hợp đồng lao động. Việc tạm hoãn này không làm chấm dứt hợp đồng lao động giửa người lao động với người sử dụng lao động. Tuy nhiên công ty bạn có nghĩa vụ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động theo Điều 100 Bộ luật lao động 2013 quy định:
     
    “Điều 100. Tạm ứng tiền lương
     
    1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
     
    2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự”
     
    Vì người lao động công ty bạn tham gia khóa huấn luyện trong vòng 18 ngày nên bên công ty bạn chỉ phải tạm ứng tiền lương tương ứng với 18 ngày người lao động tạm nghỉ. Bên cạnh đó, nghĩa vụ của công ty bạn là phải nhận lại người lao động trở lại làm việc trong thời hạn 18 ngày kể từ khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 33 Bộ luật lao động:
     
    “Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động”
     
    Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
     
    Thứ hai về việc nghỉ phép năm của người lao động theo quy định tại Điều 74 BLLĐ năm 2012:
     
    “1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
     
    a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
     
    b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
     
    c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
     
    2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.”
     
    Theo quy định trên, người lao động đã có thời gian làm việc 12 tháng thì có quyền được nghỉ phép năm với số lượng ngày tùy thuộc vào tính chất công việc. Do đó, nhân viên công ty bạn có ít nhất 12 ngày nghỉ phép/1 năm làm việc. Số ngày nghỉ phép của người lao động là số ngày bắt buộc không được khấu trừ hoặc chuyển đổi sang ngày khác – ngày tham gia huấn luyện quân nhân dự bị. Vì vậy công ty của bạn không thể tính số ngày phép cho người lao động vào số ngày họ tham gia huấn luyện quân nhân dự bị, số ngày tham gia huấn luyện quân nhân dự bị phải được xác định là thời gian tạm ngừng thực hiện hợp đồng lao động.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 02:20:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Thứ nhất, về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường tai nạn:
     
    Theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
     
    Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    “a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
     
    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
     
    c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 
     
    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”
    Đồng thời theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
     
    “Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
     
    Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại”.
     
    Như vậy, người lao động bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian đi đến nơi làm việc trước giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc được coi là tai nạn lao động. Nếu nhân viên công ty bạn vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và công ty bạn đương nhiên không có nghĩa vụ bồi thường cũng như trợ cấp cho người lao động đó. Nếu người lao động có mua BHXH thì trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về bên BHXH. Tuy nhiên, trong trường hợp xác định được đó là khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì công ty bạn phải có các nghĩa vụ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động.
     
    Thứ hai, về tính chính xác của việc xác định suy giảm tỉ lệ sức khỏe do tai nạn.
     
    Theo như thông tin chúng tôi được cung cấp, nhân viên công ty bạn đã chữa trị tại bệnh viện E sau khi nhập viện do tai nạn giao thông. Tuy nhiên sau khi đã điều trị ổn định và giám định sức khỏe, nhân viên đó lại đến cơ sở y tế F để nhận thêm giấy xin nghỉ phép hưởng bảo hiểm.
     
    Trường hợp này có thể thấy rằng chưa có sự thống nhất về việc chứng nhận sức khỏe của nhân viên đó bởi nhân viên chữa trị và tái khám ở hai cơ sở y tế hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, cần phải tiến hành việc giám định lại sức khỏe để xác định mức suy giảm khả năng lao động một cách chính xác nhất. Trên kết quả giám định đó mới có căn cứ để tính các khoản trợ cấp mà người lao động đó được nhận từ công ty bạn.
     
    Thứ ba, về thời hạn bồi thường, chi trả trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động.
     
    Tại Khoản 7 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
     
    “Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
     
    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
     
    7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người”
     
    Theo quy định nêu trên thì chỉ khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động, mất sức lao động… mới có căn cứ xác định được mức trợ cấp, mức chi trả của công ty cho người lao động cũng như khoản tiền bồi thường (nếu có). Theo quy định thì thời hạn chi trả là 05 ngày kể từ ngày có kết quả giám định.
     
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:46:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi chưa áp dụng hình thức thanh toán tiền lương bằng chuyển khoản (thanh toán bằng thẻ ATM), công ty bạn áp dụng hình thức ký nhận bảng lương để thanh toán trực tiếp tiền lương cho người lao động. Mục đích của việc ký nhận là thể hiện việc thanh toán thực tế đã diễn ra.

    Việc thanh toán tiền lương qua thẻ ATM sẽ được hệ thống ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản, đồng thời ngân hàng nơi người lao động mở tài khoản ghi nhận bằng hệ thống điện tử, sao kê, lưu trữ thông tin trên hệ thống ghi nhận lại lịch sử giao dịch, nguồn tiền và lý do chuyển tiền…. Do vậy, việc công ty của bạn sử dụng hình thức trả lương cho người lao động thì không nhất thiết phải yêu cầu người lao động ký nhận trên bảng lương (bản giấy).

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:42:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Kể từ khi Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ) có hiệu lực vào ngày 10/10/2013 thì các doanh nghiệp sẽ không phải đăng ký thang, bảng lương nữa mà tự xây dựng thang, bảng lương rồi gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (quận) theo Điều 93 của BLLĐ như sau:
     
    "Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
     
    1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
     
    2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động."
     
    Khi công ty đang hoạt động mà có sự thay đổi về mức lương thì cũng phải xây dựng lại thang, bảng lương rồi nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều này căn cứ vào Điều 7, Nghị định 49/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
     
    "Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
     
    ...
     
    6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát."
     
    Theo như thông tin bạn cung cấp, công ty bạn vốn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nay đã chuyển đổi thành công ty cồ phần (với 96% vốn nhà nước). Doanh nghiệp của bạn không phải là cơ quan nhà nước nên không thuộc trường hợp mặc nhiên áp dụng các quy định của nhà nước về thang bảng lương. Trường hợp doanh nghiệp muốn tiếp tục sử dụng thang bảng lương của cơ quan nhà nước và có sự thay đổi, điều chỉnh về thời hạn tăng lương thì cần phải ban hành quy chế lao động tiền lương trên cơ sở thống nhất giữa người lao động, người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn công ty. Đây là nội dung được quy định tại khoản 6, Điều 7 của Nghị định 49/2013/NĐ-CP thì khi thay đổi thang bảng lương thì doanh nghiệp bạn phải công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi đi vào thực hiện và đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quận (huyện) để quản lý, theo dõi. Nhà nước không còn trực tiếp can thiệp mức tiền lương cho người lao động mà chỉ quy định mức tiền lương thấp nhất yêu câu người sử dụng lao động buộc phải trả cho người lao động.
     
    Căn cứ quy định trên việc doanh nghiệp của bạn tự thay đổi thời hạn tăng lương mà không thông báo, không thông qua ban chấp hành công đoàn công ty, không phổ biến với người lao động là vi phạm quy định về tiền lương do Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:37:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Dựa trên thông tin chúng tôi được cung cấp, bạn hiện là viên chức có bằng trung cấp và hưởng lương theo hệ số bậc 3.
     
    Theo điều 9 thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của BNV thông tư quy định chức danh nghề nghệp và thay dổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dựa trên tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
     
    “1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
     
    2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
     
    3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;
     
    4. Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định.”
     
    Dó đó, để được hưởng lương theo hệ số bậc Đại học, bên cạnh đáp ứng có bằng đại học thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 9 của thông tư 12/2012/TT-BNV về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức, hoàn thành nhiệm vụ trong 3 năm công tác liên tục… Đồng thời có sự nhận xét đánh giá của người quản lý, người phụ trách bạn tại nơi bạn đang làm việc.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:31:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    1. Căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động có quy định: “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”
     
    Như vậy khi hợp đồng lao động giữa bạn và công ty chấm dứt bạn sẽ được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên, cụ thể là bạn sẽ được thanh toán tiền phụ cấp xăng xe mà công ty còn nợ bạn trong khoảng thời gian từ 9/2015 đến 8/2016.
     
    2. Tháng 4/2017, công ty có ra quyết định thu tiền bảo hiểm đối với công nhân, nhân viên đang làm việc tại công ty với số tiền 3.000.000/người. Nếu ai nghỉ việc mà muốn lấy lại số tiền đã đóng thì phải có đơn xin thôi việc. Hơn nữa vì không có một cuộc họp toàn công ty để trao đổi với người lao động về việc thu khoản tiền này, dù công nhân không muốn đóng nhưng công ty vẫn trừ vào tiền lương hàng tháng
     
    Hành vi này của công ty bạn thực chất là hành vi thu tiền đặt cọc, tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng lao động và hành vi này đã bị cấm, cụ thể tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
     
    “Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
     
    1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
     
    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”
     
    Như vậy công ty không có quyền thu số tiền này của người lao động, bạn có quyền yêu cầu công ty trả lại số tiền trên trước và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
     
    3. Căn cứ vào Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:
     
    “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
     
    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
     
    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
     
    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
     
    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
     
    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
     
    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
     
    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
     
    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
     
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
     
    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
     
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
     
    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy lí do bạn nghỉ việc ở đây là do hoàn cảnh gia đình phù hợp với quy định tại điểm d, khoản 1 điều này nhưng bạn đã vi phạm vào thời hạn báo trước (từ 30 đến 45 ngày theo quy định trên) với người sử dụng lao động (cụ thể ở đây ngày 23/05/2017 bạn có viết đơn xin nghỉ việc và sau đó em nghỉ luôn không đi làm thêm ngày nào tại công ty).
     
    Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Lao động về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có quy định:
     
    “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
     
    Như vậy việc bạn nghỉ việc như vậy là không phù hợp pháp luật và pháp luật đã quy định trách nhiệm của bạn với hành vi này tại:“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
     
    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
     
    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
     
    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    07/08/2017, 01:20:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn có nêu trường hợp của A là sinh thường vậy theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con có quy định:
     
    “Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
     
    1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
     
    Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
     
    Về vấn đề xét nghỉ dưỡng sức của A căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:
     
    “1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
     
    Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
     
    2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
     
    a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
     
    b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
     
    c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
     
    3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở”.
     
    Như vậy trường hợp A nghỉ hết 6 tháng thai sản, không quay lại làm việc mà nghỉ tiếp đến ngày 17/07/2017 mới đi làm trở lại chưa quá thời hạn 30 ngày sau sinh thì A vẫn có thể được xét nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
     
    Cũng căn cứ vào khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe nằm ngay sau thời gian nghỉ chế độ thai sản, cụ thể là trong vòng 30 ngày như vậy những trường hợp nghỉ thai sản do sinh con, sẩy thai, hút thai, thai lưu...sau khi nghỉ hết thời gian thai sản theo quy định, sau đó xin nghỉ việc không hưởng lương từ hơn 1 tháng trở lên đã quá thời hạn 30 ngày nói trên sẽ không được xem xét hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức.
     
    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
47 Trang «<39404142434445>»