Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<29303132333435>»
  • Xem thêm     

    03/10/2018, 11:25:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn như sau:

    Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

    Theo thông tin bạn cung cấp, công ty không thu phí trên lương đóng Bảo hiểm xã hội mà công ty lại thu trên thu nhập thực tế. Nếu bạn có căn cứ chứng minh được công ty bạn thu đoàn phí vượt quá quy định trên thì công ty bạn đã vi phạm pháp luật về công đoàn. Theo đó, Luật công đoàn 2012 quy định như sau:

    Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn

    1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

    2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

    3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

    4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.

    5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

    6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.

    7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động”.

    Điều 31. Xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn

    1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn”.

    Như vậy, bạn nên kiến nghị lên công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để giải quyết quyền lợi của mình. Nếu bạn thấy chưa phù hợp thì bạn làm đơn tố cáo lên cơ quan thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội để giải quyết.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:06:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

    Theo Điều 104 BLLĐ 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

    Và Điều 105 BLLĐ 2012 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

    “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

    Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày. Theo thông tin bạn cung cấp, ca đêm từ 8h tối đến khi xong việc, không quy định rõ là giờ nào nhưng có sớm nhất cũng là 1h sáng và muộn nhất là 5h sáng, thường la 2h đến 3h sáng; còn ca làm ngày thì từ 4.30 sáng đến khi xog việc, thường là 11h đến 16h mà rất ít khi tới 11h là xog việc, thời gian kéo dài mỗi ca cũng trên 8h trong ngày. Như vậy, công ty bạn đã quy định thời gian làm việc theo tuần. Nếu thời gian làm việc thực tế quá 10h/ngày hoặc quá 48h/tuần thì công ty bạn đã vi phạm pháp luật lao động.

    Điều 106 BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ như sau:

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

     Công ty bạn chỉ có thể bắt nhân viên làm việc theo giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện là: được sự đồng ý của người lao động, số giờ làm việc không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày nhưng không được vượt quá 12 giờ trong một ngày. Theo đó, thời gian làm vượt quá thời gian làm việc quy định thì được tính là thời gian làm thêm, và bạn nên yêu cầu công ty phải trả thêm khoản tiền lương làm thêm đó. Nếu công ty bạn vẫn bắt buộc nhân viên làm tăng ca mà không đúng theo quy định của pháp luật thì bạn có thể gửi đơn lên Phòng lao động thương binh và xã hội cấp huyện nơi bạn làm việc hoặc Thanh tra sở lao động thương binh và xã hội để lấy lại quyền lợi cho bạn. Công ty sẽ bị xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động được quy định

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 03:53:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, Luật sư tư vấn như sau: 

    Thứ nhất, về mức hưởng BHYT:

    Điều 24 Luật BHYT 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về mức hưởng BHUT như sau:

    1. Người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh theo quy định thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

    a. 100% chi phí khám chữa bệnh đối với người có công với cách mạng, cựu chiến binh, trẻ em dưới 6 tuổi, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn, thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

    b. 100% chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở và khám chữa bệnh tại tuyến xã;

    c. 100% chi phí khám chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;

    d. 95% chi phí khám chữa bệnh đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; thân nhân người có công với cách mạng và người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

    đ. 80% chi phí khám chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

    2. Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định theo tỷ lệ:

    a. Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

    b. Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ 01/01/2015 đến 31/12/2020; từ ngày 01/01/2021, quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định khi tự đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước;

    c. Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám chữa bệnh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; từ ngày 01/01/2016, khi khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế, phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh được hưởng theo quy định. 

    3. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (K1), đặc biệt khó khăn (K2); khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo quy định đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương.

    Như vậy, trong trường hợp của bố bạn, nếu bố bạn khám chữa bệnh đúng tuyến sẽ được BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh, nếu bố bạn khám chữa bệnh trái tuyến thì sẽ được BHYT cho trả 60% chi phí điều trị.

    Thứ hai, về các loại giấy tờ cần chuẩn bị:

    Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.

    + Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh (trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó) và giấy chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    +Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh (trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó) trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định.

    Đối với cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, khi người bệnh ra viện, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:31:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng quy định về danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” như sau:

    “1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng.

    3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

    6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên”.

    Và Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau:

    “1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau: 

    a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; 

    b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua; 

    c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; 

    d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh. 

    2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”. 

    3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau: 

    a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội; 

    b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian nghỉ tự túc 1 năm cô ấy tham gia học đại học từ xa và cơ quan bạn phải trả 70% học phí và tài liệu cho cô ấy. Điều đó đồng nghĩa với việc cô ấy được cơ quan bạn cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm. Nếu cô ấy chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013.

    Trong trường hợp cô ấy muốn nghỉ thêm, cơ quan bạn đồng ý và vẫn cho trả chi phí học phí, tài liệu thì cô ấy vẫn được xét thi đua khen thưởng theo Khoản 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể: “Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến””. Và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:15:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, về việc không giao kết hợp đồng và đóng BHXH:

    Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Người sử dụng lao động có trách nhiệm: 

    “1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã làm việc gần 5 tháng, do đó bạn là đối tượng đóng BHXH bắt buộc và công ty có trách nhiệm đóng BHXH cho bạn theo quy định. Do công ty không đóng BHXH nên công ty bạn đã vi phạm nghĩa vụ về giao kết hợp đồng và đóng  bảo hiểm xã hội bắt buộc, hành vi này của công ty có thể bị xử phạt hành chính theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP và Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, để bảo vệ quyền lợi cho mình thì các bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

    - Phản ánh tình trạng này thông qua bộ phận công đoàn của Công ty (nếu có), Liên đoàn lao động hoặc Phòng lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để nhờ can thiệp và buộc công ty của bạn phải có trách nhiêm ký hợp đồng lao động với người lao động, cũng như giải quyết các chế độ BHXH, BHYT và BHTN cho người lao động.

    - Làm yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền theo Điều 201, Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu công ty đã ký hợp đồng chỉ có tranh chấp về bảo hiểm xã hội thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

    Thứ hai, về chế độ tiền lương:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Bộ luật Lao động 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Đây được coi là nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ lao động.

    Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn và bên phía sử dụng lao động của bạn lại không tiến hành ký kết hợp đồng lao động - một căn cứ để bạn có thể hưởng lương hàng tháng. Theo đó, bạn phải tự chứng minh quan hệ lao động của mình với công ty bằng một số cách thức như: Văn bản xác nhận của những người cùng làm việc, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng, xác nhận của kế toán,... Trong trường hợp phía Công ty Cổ Phần Dịch vụ Hồ Chí Minh vẫn không tiến hành trả lương cho bạn thì bạn có thể trình báo vấn đề này lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện (khoản 1 Điều 200, Bộ luật Lao động 2012) để họ có thể cử một hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vấn đề của bạn. Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo những căn cứ này lên phía Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 2 Điều 200, Bộ luật Lao động 2012) nơi Công ty Cổ Phần Dịch vụ Hồ Chí Minh có trụ sở chính để Tòa án thực hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

    Như vậy, bạn nên trình báo vấn đề này lên Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện để họ có thể cử một hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vấn đề của bạn. Nếu việc hòa giải không thành, bạn có thể Tố cáo với cơ quan Thanh tra lao động về hành vi không ký hợp đồng lao động và không đóng BHXH của Công ty để xử lý theo quy định. Ngoài ra bạn có thể khởi kiện, bạn gửi đơn khởi kiện kèm theo những tài liệu, chứng cứ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty A có trụ sở chính để Tòa án thực hiện việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp huyện về việc công ty đã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật lao động và BHXH.

  • Xem thêm     

    25/09/2018, 10:14:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    “1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

    b) Lao động nữ sinh con

    2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” 

    Dựa vào quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

    Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã đóng BHXH 10 tháng tại Công ty cũ, bây giờ đóng nối bảo hiểm tại Công ty mới khoảng 5 tháng, trong thời gian này, nếu bạn đóng bảo hiểm được đủ 6 tháng liên tục không ngắt quãng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, nếu thời gian bị ngắt quãng không đủ 6 tháng liên tục thì bạn không được hưởng.

  • Xem thêm     

    21/09/2018, 09:05:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 03:25:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP thì Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng lấy lương sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp của mỗi người, rồi cộng lại với nhau chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 02:45:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 30 BLLĐ 2012 quy định về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau:

    “Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

    2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

    3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do”.

    Như vậy, biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp, trường hợp một trong các thành phần đã tham sự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. Theo thông tin bạn cung cấp, biên bản xử lý kỷ luật chỉ có chữ kí của giám đốc, tuy nhiên, bạn k nói rõ hai người còn lại hông ký nhưng có nêu lý do không ký vào biên bản hay không. Do vậy trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    20/09/2018, 02:41:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tôi đã trả lời vấn đề bạn thắc mắc trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật. Theo đó, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu công ty nhận lại bạn trở lại làm việc. Việc bạn có khởi kiện hay không là còn tùy thuộc vào ý chí của bạn nếu như bạn thấy có căn cứ.

  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:42:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự :

    1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau: 

    a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng; 

    b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng. 

    2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.”

    Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự như sau:

    “1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

    a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;

    b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

    c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;

    d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

    3. Nội dung tập sự:

    a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;

    b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

    c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Theo quy định trên, công chức vừa được tuyển dụng được miễn chế độ tập sự khi đóng BHXH bắt buộc lơn hơn thời gian tập sự và trong thời gian đống BHXH bắt buộc người được tuyển dụng làm công việc theo đúng yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn công tác hơn 5 năm (từ 3/2013-12/2018), trong thời gian làm theo hình thức hợp đồng này bạn đã đóng BHXH được 5 năm, đến tháng 1/2019 bạn được tuyển dụng công chức tại vị trí công việc đang làm (chức danh địa chính). Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV tức là bạn đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng thì bạn sẽ được hưởng chế độ miễn thời gian tập sự.

    - Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:

    “1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

    2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

    a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

    c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

    3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

    4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự”.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có bằng thạc sĩ, do vậy, bạn được hưởng 85% mức lương bậc 2 theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, và được hưởng 100% mức lương bậc 2 theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 24/2010

    Trong trường hợp bạn không phải là người tập sự thì bạn được hưởng 100% mức lương bậc 2 theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

    - Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh như sau:

    “a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

    - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

    - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

    - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương”.

    Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn công tác được 5 năm (từ 3/2013-12/2018 theo chế độ Hợp đồng lao động), ngày 1/1/2019 bạn thi đỗ công chức kiểm lâm, tuy nhiên bạn phải đáp ứng điều kiện làm việc đủ 36 tháng trong ngạch thì mới được nâng thêm 1 bậc lương, do đó, bạn chưa được xét nâng bậc lương.

  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:40:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đã được trả lời
  • Xem thêm     

    17/09/2018, 04:37:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 30 BLLĐ 2012 quy định về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau:

    Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

    2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

    3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

    Như vậy, biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp, trường hợp một trong các thành phần đã tham sự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. Theo thông tin bạn cung cấp, biên bản xử lý kỷ luật chỉ có chữ kí của giám đốc, tuy nhiên, bạn k nói rõ hai người còn lại hông ký nhưng có nêu lý do không ký vào biên bản hay không. Do vậy trong trường hợp của bạn có 2 cách hiểu:

    + Thứ nhất, 2 người còn lại không ký vào biên bản nhưng họ có nói rõ lý do không kí thì biên bản xử lý kỷ luật lao động có giá trị pháp lý.

    + Thứ hai, 2 người còn lại không ký vào biên bản xử lý kỷ luật lao động và họ không nói rõ lý do thì biên bản xử lý kỷ luật lao động không có giá trị pháp lý. Do trình tự xử lý kỷ luật lao động là không đúng quy định của pháp luật nên Công ty cho bạn nghỉ việc là trái pháp luật. Theo đó, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu công ty nhận lại bạn trở lại làm việc.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:22:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 37 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty Cát tường bắt bạn phải đóng 700k tiền chạy quảng cáo mới đồng ý gửi video hướng dẫn cho bạn. Nếu thông tin này không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm a Khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2012. Nếu thông tin này được thỏa thuận trong hợp đồng thì việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:19:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:

    “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi kết thúc HĐLĐ 01 năm bạn vẫn làm việc và hưởng lương bình thường mặc dù sẽ được ký HĐLĐ tiếp tục 03 năm ( do sai sót của Phòng NS loại HĐ 03 năm bạn vẫn chưa được ký), do vậy bạn đang làm việc với HĐLĐ không xác định thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012.

    Khoản 3 Điều 37 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

    3.Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy, bạn phải báo trước cho công ty trước ít nhất 45 ngày tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ báo trước cho công ty bạn trước 30 ngày, do vậy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2012.

    Điều 43 BLLĐ 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

    “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

    Theo đó, bạn không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, bạn phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong 15 ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có).

    Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

    “1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

    Như vậy, công ty bạn có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho bạn từ năm 2016 đến 5/2018.

    Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

    “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
    4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
    5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
    6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

    7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

    Có thể thấy được rằng, việc không đóng bảo hiểm xã hội là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, người sử dụng lao động vi phạm điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Theo điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì mức phạt tiền tối đa với lĩnh vực bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội là 75 triệu đồng.

    Khoản 3, 4 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

    3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

    b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

    Bên cạnh đó thì người sử dụng lao động cố tình trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động có thể bị xử phạt rất nặng. Điều 216 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:

     “1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

    d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

    c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng”.

    Như vậy, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến một tỷ đồng hoặc phạt tù đến bảy năm; đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Đối với pháp nhân thương mại, nếu vi phạm quy định này còn có thể bị xử phạt từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng.

    Vì công ty không thực hiện trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động nên công ty phải chi trả khoản tiền bạn được hưởng theo trợ cấp thất nghiệp cho bạn theo Luật BHXH.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:36:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo công văn số 2159/BHXH-ST ngày 18/6/2014 của BHXH VN về Chấn chỉnh và xử lý tồn tại, vướng mắc trong công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT quy định như sau:

    “4. Hướng dẫn việc ghi các tiêu thức phát sinh trong biểu mẫu quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH (có mẫu kèm theo):

    - Về sổ BHXH: tại chỉ tiêu cấp lại sổ BHXH, bổ sung thêm tiêu thức: “cấp lại sổ do gộp sổ BHXH", “cấp lại sổ do hưởng trợ cấp một lần sau đó tiếp tục đi làm” và “cấp lại do nguyên nhân khác"; tại chỉ tiêu quản lý phôi sổ BHXH, bổ sung thêm tiêu thức “mất do bảo quản", “hỏng do bảo quản” và "giảm khác” vào các biểu mẫu C06-TS; S04-TS; B01-TS.

    - Về thẻ BHYT: tại chỉ tiêu cấp lại, đổi thẻ BHYT, bổ sung thêm tiêu thức “cấp lại, đổi thẻ do nguyên nhân khác"; tại chỉ tiêu quản lý phôi thẻ BHYT, bổ sung thêm tiêu thức “mất do bảo quản”, “hỏng do bảo quản” và “giảm khác" vào các biểu mẫu C07-TS; S06-TS; B01-TS”.

    Sau thời gian làm việc và có tham gia bảo hiểm, bạn đã được hưởng bảo hiểm xã hội  nên căn cứ vào quy định tại thời điểm đó. Do đó, khi làm việc và tham gia BHXH tại công ty mới và bạn đã kê khai số sổ BHXH cũ mà bạn đã giải quyết chế độ BHXH 1 lần trước đó thì bạn đến cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi công ty mới tham gia BHXH trình bày và đề nghị cấp lại sổ BHXH. Cơ quan BHXH đó sẽ xem xét cấp lại sổ BHXH mới theo số sổ BHXH cũ mà bạn đã báo khi tham gia BHXH tại công ty mới với lí do sổ BHXH theo số sổ BHXH cũ đã hưởng chế độ BHXH 1 lần theo quy định tại công văn số 2159/BHXH-ST ngày 18/6/2014 của BHXH VN về Chấn chỉnh và xử lý tồn tại, vướng mắc trong công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:36:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ theo Điều 105 BLLĐ 2012 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

    “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

    Và Điều 8 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH  quy định về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm như sau:

    “Trả lương khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    +

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít  nhất 30%

     

    + 20% x

    Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

    x

    Số giờ làm thêm vào ban đêm

     

    Trong đó:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

    b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

    - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường”.

    Dựa vào hai căn cứ trên, thì giờ làm việc vào ban đêm là từ 22h đến  6h sáng hôm sau, và mức tính % tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty bạn nhưng không được thấp hơn: 100% đối với ngày làm việc bình thường nhưng không làm vào ban ngày của ngày đó, 150% đối với ngày làm việc bình thường nhưng có làm việc vào ban ngày của ngày đó; 200% đối với đối với ngày nghỉ hàng tuần, 300% đối với ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

    Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

    “Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    x

    Số giờ làm thêm

    Trong đó:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).

    Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động

    b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

    c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

    d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

    Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động”.

    Theo đó, làm việc từ 16h30 đến 22h là làm việc theo ngày của người lao động, do vậy mức tính % tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty bạn nhưng không được thấp hơn: 150% đối với ngày làm việc bình thường, 200% đối với ngày nghỉ hàng tuần, 300% đối với ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

  • Xem thêm     

    06/09/2018, 11:35:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại khoản 8 Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp. Theo đó, các công ty con của doanh nghiệp nhà nước được thành lập bởi chính các doanh nghiệp nhà nước đó thì không được coi là doanh nghiệp nhà nước. Bởi lẽ, những công ty con nói trên không được thành lập từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn thuộc các quỹ do nhà nước quản lý mà được thành lập trực tiếp từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước mẹ.

    Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 2, Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ thì Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:

    “a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.

    b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

    Vì vậy, từ những căn cứ nêu trên, những công ty con do doanh nghiệp nhà nước thành lập sẽ không được coi là những doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Hay Công ty cổ phần cấp 3 thuộc Tập đoàn Dầu khí VN không phải là doanh nghiệp nhà nước, do vậy quy định về bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng, tự quyết định và được thực hiện theo BLLĐ 2015 cụ thể là Nghị định số 49/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 06:07:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Cách tính lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 97 BLLĐ 2012 như sau:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Như vậy, căn cứ tính lương làm việc theo giờ sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc và ít nhất bằng 150% tiền lương làm việc vào ngày thường. Luật không quy định cụ thể là tính lương cơ bản hay tổng lương được hưởng của người lao động để tính lương làm thêm giờ nên điều này sẽ do công ty đó quy định nhưng không được thấp hơn mức quy định của luật. Do đó, bạn cần xem lại quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc thỏa thuận giữa bạn với công ty có quy định không. Trường hợp không quy định, các bạn có thể hỏi trực tiếp lãnh đạo công ty về vấn đề này.

    Theo điều 6 thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH thì:

    Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ

    Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ

    =

    Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    x

    Số giờ làm thêm

    Trong đó, ngày làm việc bình thường được sửa đổi theo điểm c khoản 4 điều 14  thông tư 47/2015 như sau:

    a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngàyvà không kể số giờ làm thêm).

    Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.

    Như vậy, tiền lương giờ thực trả của bạn bao gồm: lương cơ bản+ phụ cấp chức vụ + phụ cấp cấp bậc. Do đó, khi tính tiền tăng ca trên giờ công ty chỉ tính lương cơ bản +phụ cấp cấp bậc là không phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/08/2018, 05:39:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn sẽ được hưởng chức vụ lãnh đạo nếu như đủ điều kiện theo điều luật đã được viện dẫn.

47 Trang «<29303132333435>»