Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    19/10/2018, 04:54:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 4 Điều 1 Nghị định 150/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi 

    Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. 

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này ban hành văn bản quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan”.

     Và theo Điều 42 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức, ta có:

    “1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.

    2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.

    3. Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

    4. Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức”.

    Như vậy, theo quy định trên, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức. Do vậy, trường hợp của bạn là chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức (Khoản 4 Điều 1 Nghị định 150/2013/NĐ-CP) vì cơ quan quản lý, sử dụng công chức chưa có nhu cầu tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 12:06:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như nội dung yêu cầu của bạn thì phía công ty đã chuyển công tác của anh V sang bộ phận khác nhưng anh V không đồng ý; vấn đề chuyển công tác của người lao động phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012, cụ thể:

    Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

    1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

    2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

    Như vậy, nếu như xét về căn cứ để điều chuyển người lao động thì công ty phải đáp ứng hai điều kiện đó chính là người lao động phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 nêu trên và công việc được chuyển phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

    Như vậy với trường hợp này của bạn,  nếu vì lí do thiên tai hỏa hoạn, cắt giảm nhân sự vì lí do kinh tế, vì nhu cầu sản xuất kinh doanh mà công ty điều chuyển bạn sang làm một công việc mới (thời gian tối đa không quá 60 ngày). Thì bạn có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:

    + Phương án 1: Bạn phải thực hiện theo đúng việc điều chuyển và thời gian điều chuyển hoàn thành tốt công việc đó trong thời gian điều chuyển.
    + Phương án 2: Nếu bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012(chấm dứt hợp đồng trước thời hạn) và phải nộp đơn xin nghỉ việc theo quy định, báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc. Khi đó công ty phải giải quyết các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu có đóng bảo hiểm thất nghiệp thì xin chốt sổ BHXH và quyết định nghỉ việc để nộp cho Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn,  do thời gian làm việc của bạn chưa đủ 12 tháng nên bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc; thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn chưa đủ 12 tháng nên bạn cũng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Đối với trường hợp bạn không đơn phương chấm dứt hợp đồng và không chấp hành lệnh điều chuyển thì dẫn tới trường hợp bạn không hoàn thành công việc do công ty giao. Theo đó:

    Như vậy,  tùy vào mức độ vi phạm và tùy vào quy chế quy định của công ty về mức không hoàn thành công việc để công ty tiến hành giải quyết trường hợp của bạn. Có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:

    +  Trường hợp 1: Nếu đủ căn cứ công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn theo quy định:

    Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sửa dụng lao động:

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
    Về mức độ thường xuyên không hoàn thành công việc được quy định cụ thể trong nội quy lao động của công ty. Tùy mức độ bạn không chấp hành để công ty có thể có đủ căn cứ đơn phương chấm dựt hợp đồng lao động với bạn.
    +  Trường hợp 2: Nếu bạn không thực hiện việc điều chuyển, tự ý nghỉ việc thì Công ty có thể xử lí kỉ luật lao động đối với bạn.

    Tuy nhiên, khi đối chiếu với trường hợp của bạn thì người lao động đang nghỉ việc đã báo cho phía công ty thì không phải là căn cứ hợp pháp theo quy định; bên cạnh đó, khi chuyển người lao động này sang công việc khác thì phải phù hợp với sức khỏe của người lao động nhưng theo như trình bày thì người lao động không đồng ý với quyết định điều chuyển và có ý kiến về công việc mới không phù hợp với điều kiện sức khỏe của người đó. Cho nên, việc điều chuyển công việc khác đối với người lao động trong trường hợp này là không có căn cứ và đã vi phạm quy định của pháp luật về điều chuyển người lao động. Vậy nên, khi đối chiếu các quy định về chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động đối với người lao động về hành vi không đồng ý chuyển công tác đối với người này là không có căn cứ nên công ty sẽ không thể áp dụng trong trường hơp này.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 11:55:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo điều 104  Bộ luật lao động 2013 quy định về thời gian làm việc bình thường như sau:

    - Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    - Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    - Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ - TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Theo điều 105  Bộ luật lao động 2013 quy định về thời gian làm việc ban đêm bình thường như sau: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

    Theo điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:

    a. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

    - Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

    - Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

    b. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

    - Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

    + Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

    + Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    + Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

    - Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

    c. Thời gian nghỉ bù quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động 2012 như sau:

    - Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

    - Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

    Như vậy, bạn hãy đối chiếu lại cách tính lương tăng ca của Công ty mình xem đúng hay sai theo quy định nêu trên nhé.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 11:09:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 26 BLLĐ 2012 quy định về thử việc như sau:

    “1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc”.

    Và Điều 27 BLLĐ 2012 quy định về thời gian thử việc như sau:

    “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

    Theo thông tin bạn cung cấp: Thời gian thử việc công việc của bạn là tối đa 2 tháng, tuy nhiên khi vào làm được 2 tuần (không có ký kết thỏa thuận thử việc), phía công ty mới ra quyết định điều chuyển nhân sự điều tôi làm vị trí thuộc bộ phận bảo trì (tính chất công việc hoàn toàn khác không phù hợp với kinh nghiệm, chuyên môn và nguyện vọng của bạn khi ứng tuyển vào đây) với lý do cơ cấu lại công ty. Theo đó, có thể thấy công ty luân chuyển công việc của bạn trong thời gian thử việc hay nói cách khác là công ty đã thử việc 3 công việc trong thời gian thử việc. Do vậy, theo căn cứ trên thì công ty đã vi phạm về pháp luật lao động.

    Điều 29 BLLĐ quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:

    “1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.

    Theo căn cứ trên ta thấy việc thử việc có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào trong thời gian thử việc mà không cần báo trước, do đó nếu bạn khiếu nại công ty vi phạm pháp luật lao động thì công ty có thể chấm dứt công việc của bạn bất cứ lúc nào trong thời gian thử việc này. Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thực hiện công việc hết thời gian thử việc, sau khi ký được hợp đồng lao động với công ty thì bạn có thể tiến hành khiếu nại hoặc khởi kiện.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 10:21:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm:

    Người lao động (NLĐ) đi làm nghĩa vụ quân sự; NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

    Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ như sau:

    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải nhận NLĐ trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

    Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì việc nhận lại NLĐ khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ theo Điều 33 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

    1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc. Trường hợp NLĐ không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì NLĐ phải thỏa thuận với NSDLĐ về thời điểm có mặt.

    2. NSDLĐ có trách nhiệm bố trí NLĐ làm công việc trong HĐLĐ đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong HĐLĐ đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung HĐLĐ đã giao kết hoặc giao kết HĐLĐ mới.

    Như vậy, không có quy định nào của pháp luật về việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ gì. 

  • Xem thêm     

    17/10/2018, 05:29:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi có giấy báo khám nghĩa vụ quân sự thì bạn có nghĩa vụ về quê để thực hiện nghĩa vụ này, chi phí đi lại là bạn tự chịu, điều này không được pháp luật quy định.

     Điều 116 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

    "1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

    Căn cứ vào quy định trên thì khi bạn nghỉ để về quê khám nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp nghỉ có hưởng lương và không được hỗ trợ các chi phí trừ khi Công ty bạn đồng ý cho bạn nghỉ có hưởng lương.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:22:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đã mượn hồ sơ của người khác để làm nên tất cả thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội sẽ là thông tin của người đó. Vì vậy để làm thủ tục lấy bảo hiểm xã hội một lần thì cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội về thông tin của người lao động, theo quy định tại Phiếu giao nhận hồ sơ 303/……./SO về điều chỉnh nhân thân do mượn hồ sơ người khác tham gia bảo hiểm xã hội thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    +) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản);

    +) Giấy cam đoan của người cho mượn hồ sơ, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (mẫu 02-GCĐ/SBH);

    +) Tờ khai tham gia BHXH cũ để thu hồi (02 bản);

    +) Sổ BHXH hoặc tờ bìa sổ BHXH;

    +) Các trang tờ rời sổ BHXH;

    +) Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng.

    Lưu ý:

    +) Các trường hợp phát sinh từ 01/01/2015 trở đi thì cơ quan BHXH không tiếp nhận và giải quyết.

    +)Thời hạn giải quyết là 26 ngày làm việc. Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt.

    Như vậy, nếu người lao động mượn hồ sơ của người khác từ 01/01/2015 trở đi thì sẽ không được cơ quan BHXH giải quyết.

    Về nguyên tắc: khi  nghỉ việc thì công ty có nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nếu bây giờ chưa lấy sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động liên hệ với công ty để biết sổ bảo hiểm của mình ở đâu và đến lấy.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:16:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.”

    Theo quy định trên, khi người lao động bị kết án tù giam theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp của bạn bị phạt tù 18 tháng nhưng được hưởng án treo chứ không phải là tù giam. Do đó, công ty không thể lấy căn cứ tại khoản 5 Điều 36 Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với bạn được.

    Về việc sa thải, nhà trường phải căn cứ vào nội quy lao động và căn cứ tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012:

    Theo đó: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3.Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng;

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Từ những phân tích trên, việc chấm dứt hợp đồng hay sa thải bạn như vậy là không có căn cứ và không đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:10:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Quyết định số 01/2003/BGD&ĐT ngày 2/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;

    Căn cứ Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/2/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hoá - thông tin.

    Thực hiện Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/10/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với nhân viên làm thư viện đang công tác tại các cơ sở giáo dục thì đối với cán bộ, công chức, viên chức, quy định các chế độ phụ cấp được hưởng như sau:

    Kể từ ngày 1/9/2009, cán bộ thư viện không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo Công văn số 500/LT/GDĐT-NV-TC ngày 31/3/2006 của Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và Sở Tài chính Đồng Nai để hưởng phụ cấp theo Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/10/2009; (cơ sở để bỏ phụ cấp ưu đãi theo khu vực trước đây).

    Mức tính phụ cấp độc hại

    Mức tính phụ cấp độc hại thực hiện theo Công văn số 2002/SGDĐT-TCCB ngày 28/12/2009

    - Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Hệ số 0,2 so với lương tối thiểu.

    - Cách tính và chi trả phụ cấp:

    Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm, nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng ½ ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.

    Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Chế độ và mức bồi dưỡng bằng hiện vật

    Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau:

    "Điều 2. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng...

    2. Mức bồi dưỡng:

    a) Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

    - Mức 1: 10.000 đồng;

    - Mức 2: 15.000 đồng;

    - Mức 3: 20.000 đồng;

    - Mức 4: 25.000 đồng....".

    "Điều 3. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật...

    4. Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từmg người lao động được xác định như sau:...

    b) Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) đối với người lao động làm các công việc không thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiếm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiếm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiếm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm...".

    Vì vậy, căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, Khoản 4, Điều 3 người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1 (10.000 đồng) hay mức 2 (15.000 đồng) đối với nhân viên thư viện trường học.

    Việc hưởng chế độ phụ cấp độc hại trong hè: Theo quy định của Thông tư số 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/2/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch); cách tính và chi trả phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với nhân viên thư viện được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:06:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012 quy định:  

    Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Đồng thời, Điều 28 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Việc kết thúc thời gian thử việc được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

    1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

    Trong trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, tại Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    Như vậy,  trong thời gian thử việc, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc mà không báo trước với công ty là không trái với quy định của pháp luật.

    Bạn vẫn có quyền yêu cầu công ty thanh toán tiền lương thử việc trong những ngày đã thử việc. Nếu Công ty cố tình không thanh toán tiền lương thử việc thì bạn có quyền khiếu nại tố cáo việc này tới cơ quan quản lý lao động tại địa phương hoặc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:26:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

    Đồng thời, tại Khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:“Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.”

    Căn cứ khoản 4, Điều 42, Mục 2, Chương VI Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

    Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, trường hợp người lao động làm việc không đủ tất cả các ngày trong tháng mà thuộc trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động và Công ty không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Quy định này được áp dụng cho trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng để khi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHXH Công ty phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định, nếu lập danh sách báo giảm chậm Công ty phải đóng số tiền của tháng báo giảm chậm tháng đó.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:20:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 59 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau:

    “1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Do sắp xếp tổ chức;

    b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

    c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.

    2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng”.

    Và Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với trường hợp thôi việc do nguyện vọng như sau:

    “1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:

    a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;

    c) Các lý do không giải quyết thôi việc:

    Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

    Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.”

    Như vậy, thủ tục giải quyết đối với trường hợp xin nghỉ việc theo nguyện vọng như sau:

    - Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Hiện nay không có quy định về mẫu đơn xin nghỉ việc, do vậy chúng tôi không thể cung cấp cho bạn được mẫu đơn. Bạn có thể làm đơn xin  nghỉ việc bao gồm 1 số nội dung cơ bản sau:

    - Thời diểm xin nghỉ việc (bạn muốn xin nghỉ việc kể từ ngày/tháng/năm nào).

    - Lý do xin nghỉ.

    - Bàn giao công việc: cho ai, ở bộ phận nào, nội dung các công việc được bàn giao.

    - Bày tỏ sự cảm ơn đối với công ty, ban giám đốc, người đứng đầu cơ quan trong suốt quá trình làm việc.

    - Đề nghị ban lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:58:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang được xếp bậc lương từ bậc trung cấp hệ số lương 2.66  đối chiếu với quy định tại Bảng 3 Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì bạn hiện đang thuộc Viên chức loại B. Khi bạn có bằng đại học thì bạn phải làm thủ tục để xét nâng ngạch và  chuyển loại viên chức sang bậc đại học (viên chức loại A1) được xác định theo quy định tại khoản 3, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/05/2007. Do tại thời điểm bạn được tuyển dụng vào viên chức bạn có bằng đại học và việc cơ quan bạn xếp lương cho bạn như vậy là sai, bạn nên đề nghị hoặc khiếu nại phòng nội vụ xếp vào viên chức ngạch nhân viên bậc lương theo đúng quy định.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:35:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 354 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Lợi ích phi vật chất…”

    Theo đó:

    - Chủ thể - người có chức vụ, quyền hạn.

    - Lỗi: cố ý trực tiếp và động cơ: tư lợi.

    - Hành vi khách quan: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào theo quy định tại Điều 279 Bộ luật hình sự. Của hối lộ có thể là tiền, tài sản hoặc những lợi ích vật chất khác.

    - Hình thức hối lộ có thể là người phạm tội trực tiếp nhận từ người đưa hối lộ hoặc qua một hay nhiều người trung gian. Người đưa hối lộ và người trung gian sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ cấu thành các tội được quy định tại Điều 289 và Điều 290 Bộ luật hình sư.

    - Hành vi nhận hối lộ cấu thành tội nhận hối lộ khi của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội được quy định từ Điều 278 đến Điều 284 mà còn vi phạm. Hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc lợi ích chính đáng của công dân.

    Như vậy, nếu trong trường hợp của bạn, người vợ là người có chức vụ quyền hạn thì có thể bị truy cứu về tội nhận hối lộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 354 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (nhận hối lộ 80 triệu đồng). Nếu người chồng chứng minh được việc không biết hoặc không thỏa thuận với vợ về việc nhận hối lộ thì người chồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (vì chuyển tiền vào tài khoản của người chồng). Nếu người chồng không chứng minh được thì có thể bị truy cứu về tội này với vai trò là đồng phạm. Trong trường hợp này, bạn cũng có thể bị truy cứu về tội đưa hối lộ được quy định tại Khoản 1 Điều 364 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Trong trường hợp người vợ không phải là người có chức có quyền thì người vợ có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;…”

     Theo thông tin bạn cung cấp thì 33 triệu người vợ vẫn chưa trả cho bạn, do vậy, người đó có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Nếu người chồng biết về hành vi lừa đảo này (thỏa thuận với người vợ) thì người chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nhưng với vai trò là đồng phạm. Còn nếu người chồng không biết về hành vi này thì người chồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Để giải quyết vấn đề của bạn thì bạn nên là đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp huyện nơi người vợ cư trú, nếu không rõ nơi cư trú thì bạn gửi lên cơ quan công an nơi xảy ra hành vi phạm tội này.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:21:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng Chế độ thai sản thì:

    1. Người lao động được hưởng Chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp của bạn ngưng đóng bảo hiểm 11 tháng trước khi sinh thì không được hưởng chế độ thai sản

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:12:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động về nghỉ hàng năm (thường gọi là nghỉ phép), người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    12 tháng làm việc ở đây được tính từ ngày giao kết hợp đồng đến khi đủ 12 tháng chứ không phải tính từ ngày bắt đầu của năm (ngày 1 tháng 1). Tuy nhiên trên thực tế, đối với những người lao động đã làm việc nhiều năm cho doanh nghiệp thì để thuận tiện trong việc quản lý, doanh nghiệp và người lao động thường tính số ngày phép theo năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12)  

    Về số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, Điều 112 Bộ luật này quy định cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:51:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Công an là ngành thuộc ngành lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh quốc gia, có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống  tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội . Do vậy, đối với các chiến sĩ công an thì yêu cầu kết hôn được quy định chặt chẽ hơn. Theo đó, người muốn kết hôn với công an, phải đáp ứng hai điều kiện sau:

    + Phải đáp ứng điều kiện kết hôn chung của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    + Phải đáp ứng điều kiện kết hôn của ngành công an nói riêng.

    a) Điều kiện kết hôn chung theo quy định của pháp luật:

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trong đó những trường hợp bị cấm kết hôn cụ thể như:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Nhà nước ta hiện nay không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.  Tóm lại, muốn kết hôn với công an hay không thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.

    b) Điều kiện kết hôn với công an:

    Theo Quy định nội bộ của ngành công an thì: Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng. Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác. Nếu như gia đình của người bạn đời chiến sỹ công an có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng thì việc kết hôn sẽ không thực hiện được.

    Căn cứ vào quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2007 thì những  trường hợp sau sẽ không được kết hôn với công an:

    + Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;

    + Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

    + Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);

    + Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).

    + Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;

    Do đặc thù ngành nghề và công việc nên theo quy định trong nội bộ, khi kết hôn với công an thường thì thẩm tra lý lịch ba đời, như vậy “gia đình” hiểu theo nghĩa ba đời ở đây ta hiểu là tính từ đời ông bà, cha mẹ và bản thân người sẽ kết hôn với công an đó.

    Theo thông tin bạn cung cấp, trong gia đình bạn có bố trước đây mắc tệ nạn xã hội ,cũng có đánh bạc vào trại mấy tuần. Do bạn chưa nói rõ việc bố bạn vào trại là do bản án, quyết định của tòa án hay vì 1 nguyên do khác nên chưa thể kết luận bạn có được kết hôn với công an. Trong trường hợp bạn đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn chung theo quy định của pháp luật mà bố bạn lại có tiền án (bản án, quyết định của tòa án) thì bạn không thể kết hôn với công an.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:37:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 2 Điều 39 Luật BHXH 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:  

    “2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hộ”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ hộ sản 4 tháng, do vậy, bạn không phải đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật BHXH 2014.

    Điều 2 Nghị định 54/2011/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:

    Điều 2. Điều kiện, thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    1. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên

    Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

    2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên

    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục;

    b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

    3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

    a) Thời gian tập sự, thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu;

    b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

    c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử”.

    Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định như sau:

    Điều 2. Hướng dẫn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, mức hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP: 

    1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: 

    a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập; 

    b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập); 

    c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có); 

    d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

    đ) Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP”.

    Như vậy, theo thông tin bạn  cung cấp bạn bắt đầu làm việc từ  01/09/2010 và tính đến nay là hơn 8 năm, do vậy bạn đã đủ điều kiện để được hưởng phụ cấp thâm niên.

    Và nếu bạn vẫn không nhận được phụ cấp thâm niên thì bạn nên kiến nghị, khiếu nại lên Phòng Nội Vụ Q11 để giải quyết quyền lợi của mình.

    · Điều 47 BLLĐ 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

    Vì phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, do vậy ý kiến của hiệu trưởng “Hiệu trưởng cho biết nếu nghỉ việc vào thời điểm chưa nhận được quyết định thì toàn bộ số tiền thâm niên của tôi sẽ hoàn toàn bị mất” là sai, không phù hợp với quy định của pháp luật. Và khi chấm dứt hợp đồng (nghỉ việc) thì bạn được thanh toán đầy đủ tiền lương của mình.

    ·                    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2012, việc bạn nghỉ việc không hưởng lương được xem là trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động: 

    “1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận".

    Như vậy, khi có lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, người sử dụng lao động phải báo giảm lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Điều đó tức là, thời gian tạm hoãn HĐLĐ, người lao động không hưởng lương và không tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, trong thời gian nghỉ việc không hưởng lương, Nhà trường không tiếp tục duy trì Bảo hiểm cho bại theo chế độ và nếu bạn muốn duy trì Bảo hiểm thì phải tự mình đóng.

    ·                    Theo thông tin bạn cung cấp, lí do giải quyết thâm niên chậm được trường đưa ra là do Phòng nội vụ, Phòng giáo dục Quận 11 chưa giải quyết hồ sơ của bạn,do đó, bạn nên kiến nghị lên Sở Nội Vụ để được giải quyết quyền lợi của bạn.

    Các nghĩa vụ bạn phải thực hiện để được thôi việc đúng pháp luật được quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012 như sau:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Các quyền lợi bạn được hưởng được quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012 như sau:

    Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

    “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:22:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    1. Để khoản chi phí hỗ trợ hàng tháng này được tính là chi phí hợp lý cho công ty thì công ty phải thực hiện ký kết hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng cộng tác viên đối với sinh viên:

    a) Hợp đồng học việc:

    Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy dịnh về các khoản chi dược trư và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    …. ”. 

    Trừ các khoản chi tiền lương, tiền công sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 9 nghị định 218, khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC chi phí tiền lương tiền công không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    - Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

    - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả các khoản tiền lương tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật được tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên).

    - Tiền lương tiền công thử việc, tập nghề là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng các lao động này vào các bộ phận sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và quản lý, bán hàng, và có trả lương cho họ

    - Tiền lương thử việc, tập nghề có bản chất tiền lương và phù hợp với định nghĩa Tiền lương theo Điều 90 BLLĐ 2012: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Điều 61 BLLĐ 2012 quy định: Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

    Như vậy, trong bộ luật lao động thông nhất sử dụng khái niệm tiền lương, tiền công là khoản chi phí trả cho công nhân viên công ty (có hợp đồng lao động) và công nhân viên khác (hợp đồng thử việc, học việc, tập nghề).

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận chi phí hợp đồng học nghề, tập nghề, thử việc có trả lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:

    - Hợp đồng thử việc không bắt buộc lập thành văn bản (Điều 26 BLLĐ 2012);

    - Hợp đồng đào tạo nghề đối với trường hợp học nghề, tập nghề bắt buộc phải lập thành văn bản (Điều 61 BLLĐ 2012);

    - Chứng từ chi tiền mặt;

    - Bảng chấm công.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Chi phí cho cộng tác viên là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên được hạch toán để tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh

    Đối với hợp đồng cộng tác viên cần phân ra 2 trường hợp:

    + Kí hợp đồng cộng tác viên để cung cấp cho công ty các dịch vụ: Môi giới kinh doanh, gia công sản phẩm,...Bản chất mối quan hệ này không phải quan hệ lao động mà là quan hệ đối tác, một bên cung cấp dịch vụ và hưởng tiền công, hoa hồng - Công ty trả tiền trên kết quả mà người này đạt được: sản phẩm, dịch vụ, ... Tiền công, thù lao, hoa hồng trả cho đối tượng này là tiền phải trả cho người bán. Chi phí tiền công, tiền thù lao, tiền hoa hồng trả cho đối tượng này được tính vào chi phí ở các bộ phận tương ứng: bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp,...

     + Kí hợp đồng cộng tác viên để thực hiện công việc lao động tại công ty. Hợp đồng này có bản chất của hợp đồng lao động theo công việc, hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng lao động không trọn thời gian (Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần - Điều 34 BLLĐ 2012 ). Tiền lương cho các đối tượng này là tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động - doanh nghiệp trả tiền cho sức lao động của người lao động căn cứ vào thời gian làm việc. Chi phí tiền lương tiền công sử dụng ở bộ phận nào thì được xác định vào bộ phận tương ứng.

    Như vậy, mọi khoản chi phí phát sinh trực tiếp đến hợp đồng cộng tác viên đều phải được hạch toán kế toán.

    Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi đáp ứng được các điều kiện sau:

    - Chi phí phát sinh từ hợp đồng cộng tác viên là chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty.

    - Chi phí này nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ: Hợp đồng cộng tác viên; Thanh lý hợp đồng hoặc giấy xác nhận cung cấp hoạt động cung cấp dịch vụ; giấy xác nhận kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ; / bảng chấm công; Đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập)

    - Không thuộc trường hợp chi phí không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC.

     

    2. Để công ty không phải đóng BHXH, BHYT bắt buộc thì công ty phải ký với sinh viên hợp đồng học việc hoặc hợp đồng dịch vụ:

    a) Hợp đồng học việc:

    Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”.

    Như vậy, người lao động đang trong thời gian học việc theo hợp đồng học việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

    “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

    Như vậy, trong trường hợp công ty bạn ký hợp đồng cộng tác viên theo hình thức hợp đồng dịch vụ, tức là, người làm việc cho bạn cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong bộ luật lao động mà được quy định tại chương 9 trong BLDS 2015. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014.

    Điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.”

    Theo quy định pháp luật, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo một công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cộng tác viên mà bạn giao kết theo những quy định pháp luật trong bộ luật lao động về mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động như: thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động,… Khi đó, công ty của bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như: tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… cho người lao động này. 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, thì hợp đồng cộng tác viên có thể phải tham gia bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật nếu đó là hợp đồng lao động, nếu đó là hợp đồng dịch vụ thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động đó.

    Khoản 1 Điều 23 và Điều 26 BLLĐ 2012 quy định như sau:

    Điều 26. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    c) Công việc và địa điểm làm việc;

    d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

    đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

    k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”

    Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc gồm:

    + Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    + Công việc và địa điểm làm việc;

    + Thời hạn của hợp đồng lao động;

    + Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    + Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    Điều 62 BLLĐ 2012 quy định hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

    “1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”.

    Như vậy, hợp đồng học việc bao gồm các nội dung chủ yếu sau sau:

    + Nghề đào tạo;

    + Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    + Chi phí đào tạo;

    + Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    + Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    + Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Về chi phí hỗ trợ do các bên thỏa thuận.

    b)Nội dung hợp đồng cộng tác viên:

    Để công ty bạn không phải tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn phải ký hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng dịch vụ theo BLDS 2015. BLDS 2015 không quy định rõ nội dung của hợp đồng dịch vụ, do vậy nội dung của hợp đồng dịch vụ được lập theo nội dung của hợp đồng chung, cụ thể:

    Điều 398. Nội dung của hợp đồng

    1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

    2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

    a) Đối tượng của hợp đồng;

    b) Số lượng, chất lượng;

    c) Giá, phương thức thanh toán;

    d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.

    Như vậy, nội dung của hợp đồng cộng tác viên bao gồm:

    + Đối tượng của hợp đồng;

    + Số lượng, chất lượng;

    + Giá, phương thức thanh toán;

    + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    + Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    + Phương thức giải quyết tranh chấp

    Chi phí hỗ trợ do các bebe tự thỏa thuận.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:19:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    1. Để khoản chi phí hỗ trợ hàng tháng này được tính là chi phí hợp lý cho công ty thì công ty phải thực hiện ký kết hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng cộng tác viên đối với sinh viên:

    a) Hợp đồng học việc:

    Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy dịnh về các khoản chi dược trư và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    …. ”. 

    Trừ các khoản chi tiền lương, tiền công sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 9 nghị định 218, khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC chi phí tiền lương tiền công không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    - Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

    - Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

    - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả các khoản tiền lương tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật được tính vào chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ một số trường hợp đặc biệt nêu trên).

    - Tiền lương tiền công thử việc, tập nghề là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng các lao động này vào các bộ phận sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và quản lý, bán hàng, và có trả lương cho họ

    - Tiền lương thử việc, tập nghề có bản chất tiền lương và phù hợp với định nghĩa Tiền lương theo Điều 90 BLLĐ 2012: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Điều 61 BLLĐ 2012 quy định: Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

    Như vậy, trong bộ luật lao động thông nhất sử dụng khái niệm tiền lương, tiền công là khoản chi phí trả cho công nhân viên công ty (có hợp đồng lao động) và công nhân viên khác (hợp đồng thử việc, học việc, tập nghề).

    Từ những cơ sở trên có thể kết luận chi phí hợp đồng học nghề, tập nghề, thử việc có trả lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:

    - Hợp đồng thử việc không bắt buộc lập thành văn bản (Điều 26 BLLĐ 2012);

    - Hợp đồng đào tạo nghề đối với trường hợp học nghề, tập nghề bắt buộc phải lập thành văn bản (Điều 61 BLLĐ 2012);

    - Chứng từ chi tiền mặt;

    - Bảng chấm công.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Chi phí cho cộng tác viên là chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên được hạch toán để tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh

    Đối với hợp đồng cộng tác viên cần phân ra 2 trường hợp:

    + Kí hợp đồng cộng tác viên để cung cấp cho công ty các dịch vụ: Môi giới kinh doanh, gia công sản phẩm,...Bản chất mối quan hệ này không phải quan hệ lao động mà là quan hệ đối tác, một bên cung cấp dịch vụ và hưởng tiền công, hoa hồng - Công ty trả tiền trên kết quả mà người này đạt được: sản phẩm, dịch vụ, ... Tiền công, thù lao, hoa hồng trả cho đối tượng này là tiền phải trả cho người bán. Chi phí tiền công, tiền thù lao, tiền hoa hồng trả cho đối tượng này được tính vào chi phí ở các bộ phận tương ứng: bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp,...

     + Kí hợp đồng cộng tác viên để thực hiện công việc lao động tại công ty. Hợp đồng này có bản chất của hợp đồng lao động theo công việc, hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng lao động không trọn thời gian (Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần - Điều 34 BLLĐ 2012 ). Tiền lương cho các đối tượng này là tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động - doanh nghiệp trả tiền cho sức lao động của người lao động căn cứ vào thời gian làm việc. Chi phí tiền lương tiền công sử dụng ở bộ phận nào thì được xác định vào bộ phận tương ứng.

    Như vậy, mọi khoản chi phí phát sinh trực tiếp đến hợp đồng cộng tác viên đều phải được hạch toán kế toán.

    Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi đáp ứng được các điều kiện sau:

    - Chi phí phát sinh từ hợp đồng cộng tác viên là chi phí trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của công ty.

    - Chi phí này nếu đáp ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ: Hợp đồng cộng tác viên; Thanh lý hợp đồng hoặc giấy xác nhận cung cấp hoạt động cung cấp dịch vụ; giấy xác nhận kết thúc hoạt động cung cấp dịch vụ; / bảng chấm công; Đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập)

    - Không thuộc trường hợp chi phí không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC.

     

    2. Để công ty không phải đóng BHXH, BHYT bắt buộc thì công ty phải ký với sinh viên hợp đồng học việc hoặc hợp đồng dịch vụ:

    a) Hợp đồng học việc:

    Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

    “Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”.

    Như vậy, người lao động đang trong thời gian học việc theo hợp đồng học việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Hợp đồng cộng tác viên:

    Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

    “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

    Như vậy, trong trường hợp công ty bạn ký hợp đồng cộng tác viên theo hình thức hợp đồng dịch vụ, tức là, người làm việc cho bạn cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong bộ luật lao động mà được quy định tại chương 9 trong BLDS 2015. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014.

    Điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.”

    Theo quy định pháp luật, đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng theo một công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cộng tác viên mà bạn giao kết theo những quy định pháp luật trong bộ luật lao động về mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động như: thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động,… Khi đó, công ty của bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như: tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… cho người lao động này. 

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, thì hợp đồng cộng tác viên có thể phải tham gia bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật nếu đó là hợp đồng lao động, nếu đó là hợp đồng dịch vụ thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động đó.

    Khoản 1 Điều 23 và Điều 26 BLLĐ 2012 quy định như sau:

    Điều 26. Thử việc

    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

    Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

    Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    c) Công việc và địa điểm làm việc;

    d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

    đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

    k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”

    Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc gồm:

    + Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

    + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

    + Công việc và địa điểm làm việc;

    + Thời hạn của hợp đồng lao động;

    + Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    + Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    Điều 62 BLLĐ 2012 quy định hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:

    “1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”.

    Như vậy, hợp đồng học việc bao gồm các nội dung chủ yếu sau sau:

    + Nghề đào tạo;

    + Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    + Chi phí đào tạo;

    + Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    + Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    + Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Về chi phí hỗ trợ do các bên thỏa thuận.

    b)Nội dung hợp đồng cộng tác viên:

    Để công ty bạn không phải tham gia BHXH bắt buộc thì công ty bạn phải ký hợp đồng cộng tác viên dưới dạng hợp đồng dịch vụ theo BLDS 2015. BLDS 2015 không quy định rõ nội dung của hợp đồng dịch vụ, do vậy nội dung của hợp đồng dịch vụ được lập theo nội dung của hợp đồng chung, cụ thể:

    Điều 398. Nội dung của hợp đồng

    1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

    2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

    a) Đối tượng của hợp đồng;

    b) Số lượng, chất lượng;

    c) Giá, phương thức thanh toán;

    d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.

    Như vậy, nội dung của hợp đồng cộng tác viên bao gồm:

    + Đối tượng của hợp đồng;

    + Số lượng, chất lượng;

    + Giá, phương thức thanh toán;

    + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

    + Quyền, nghĩa vụ của các bên;

    + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    + Phương thức giải quyết tranh chấp

    Chi phí hỗ trợ do các bebe tự thỏa thuận.

47 Trang «<28293031323334>»