Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    19/11/2018, 09:55:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc Công ty bạn cho bạn nghỉ việc trong trường hợp này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.

    Thứ nhất, trường hợp này Công ty không có lí do để bạn nghỉ việc. Điều này được thể hiện từ hai phía đó là phía NLĐ là bạn và phía NSDLĐ là Công ty.

    + Phía bản thân bạn, bạn không có các biểu hiện thuộc vào trường hợp bị tạm hoãn hay dừng việc hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36, Điều 38 BLLĐ sửa đổi bổ sung năm 2012. Việc Công ty cố tình gây khó dễ cho bạn như đưa bạn vào vị trí không phải thế mạnh, giao việc ngoài khả năng của bạn như đã được đề cập trước trong quá trình giao kết HĐLĐ nếu trường hợp bạn có không làm tốt công việc thì lỗi không phải thuộc về bạn mà do bên công ty bạn.

    + Về phía NSDLĐ thì qua những gì bạn trình bày tôi không thấy tình trạng doanh nghiệp này không thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 36, Điều 44 Điều 45 BLLĐ đó là thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì một lí do kinh tế nào đó hoặc là do việc thực hiện chia tách, sáp nhập doanh nghiệp mà mặc dù sau khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng vẫn không thể thu xếp được công việc mới thì doanh nghiệp mới có quyền cho NLĐ thôi việc.

    Như vậy, Công ty không có lí do để cho nghỉ việc đối với bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Công ty hoặc làm đơn gửi đến Công đoàn để yêu cầu giải quyết. Sau khi thực hiện những yêu cầu trên mà công ty bạn không thực hiện thì bạn có quyền làm đơn kiện gửi lên tòa án nơi đặt trụ sở công ty bạn đang làm. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 11:01:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về việc cấp và quản lý sổ BHXH như sau:

    “Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH

    1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH.

    2. Cấp lại sổ BHXH

    2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.

    2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.

    2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

    …”.

    Căn cứ theo quy định trên, trường hợp của bạn sẽ được cấp lại sổ BHXH nếu đã hưởng BHXH một lần mà còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng nên bạn có thể yêu cầu cơ quan BHXH nơi bạn hưởng chế độ bảo hiểm một lần cấp lại sổ BHXH cũ của bạn theo quy định. Nếu trường hợp của bạn đã hưởng BHXH một lần và hưởng trợ cấp BHTN thì sẽ được cấp lần đầu sổ BHXH. Do đó, trong trường hợp này, bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH nơi bạn đã hưởng BHXH một lần để làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH hoặc Công ty thực hiện thủ tục cấp sổ BHXH lần đầu như quy định ở trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 05:33:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp làm việc nhà nước được 8 năm tại trung tâm y tế huyện. Như vậy bạn làm việc tại một đơn vị sự nghiệp nhà nước nên có thể bạn là viên chức, bạn đã xin nghỉ việc nhưng bệnh viện trả lời bằn văn bản cho tôi là vì nhu cầu công việc và không có người thay thế nên không chấp thuận cho tôi nghỉ

    Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định, viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

    - Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

    - Viên chức đơn phương chấm dứt HĐLV theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 29 Luật Viên chức, gồm các trường hợp:

    Viên chức làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày (Khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức).

    Viên chức làm việc theo HĐLV xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức).

    Trường hợp của bạn khi có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản giải quyết thôi việc theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP là trường hợp hai bên chấm dứt HĐLV theo thoả thuận.

    Do yêu cầu công tác, chưa bố trí được người thay thế nên người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chưa giải quyết cho bạn thôi việc là phù hợp với quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP. Việc đơn vị chưa giải quyết thôi việc theo nguyện vọng của viên chức là trường hợp hai bên chưa thỏa thuận được việc chấm dứt HĐLV nên các trợ cấp thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội không được giải quyết.

    Bên cạnh trường hợp hai bên chấm dứt HĐLV theo thỏa thuận, hoặc hai bên chưa thỏa thuận được việc chấm dứt HĐLV (nêu trên), thì điểm b, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP còn quy định viên chức làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức.

    Theo đó, nếu chưa được đơn vị đồng ý cho thôi việc theo nguyện vọng, thì ban còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLV sau khi ông có thông báo bằng văn bản nội dung ông sẽ đơn phương chấm dứt HĐLV gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đó biết trước ít nhất 45 ngày.

    Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ông Hải thông báo bằng văn bản việc đơn phương chấm dứt HĐLV, đơn vị cần có phương án nhân sự thay thế vị trí việc làm của ông Hải để đảm bảo yêu cầu công tác sau khi ông Hải thôi việc.

    Như phân tích nêu trên, nhận thấy quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về việc viên chức có nguyện vọng thôi việc nhưng do yêu cầu công tác chưa bố trí được người thay thế nên chưa được đơn vị sự nghiệp đồng ý cho thôi việc, không có mâu thuẫn với quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLV của viên chức quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 29 Luật Viên chức vì hai quy phạm pháp luật này điều chỉnh 2 vấn đề khác nhau đó là việc chấm dứt HĐLV theo thỏa thuận và việc viên chức đơn phương chấm dứt HĐLV. Tuy nhiên việc bạn đơn phương chấm dứt HĐLV cũng phải chú ý đến việc các trợ cấp thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội không được giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/11/2018, 11:24:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động trong đó có:

    “2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”.

    Theo quy định trên, khi thực hiện giao kết hợp đồng với người lao động, người sử dụng lao động không được yêu cầu đặt cọc bằng tiền hoặc tài sản đối với người lao động.

    Chính phủ cũng đã quy định mức phạt khá cao đối với hành vi trên tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động. Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi “Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

    Đối chiếu với các quy định vừa viện dẫn trên đây, việc yêu cầu người lao động phải đặt cọc một khoản tiền của bạn là trái với Bộ luật Lao động hiện hành. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi Công ty có trụ sở hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để được xem xét, giải quyết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/11/2018, 04:52:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có thông báo nghỉ việc với lý do là không có đơn hàng sản xuất nên giảm biên chế, và cho nghỉ việc, thời gian nghỉ việc là làm hết ngày 31/12/2018. Trường hợp này không phải đơn phương chấm dứt hợp đồng mà là Tạm ngừng việc, bạn phải ngừng việc vì lý do công ty  thiếu đơn hàng. Như vậy, đây là lý do khách quan không phải do lỗi của bạn. Căn cứ theo quy định tại điều 98, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tiền lương ngừng việc. Theo đó:

    - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương.

    - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Nếu  do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty không bố trí công việc cho bạn thì bạn có thể căn cứ quy định nêu trên để kiến nghị công ty thực hiện trả tiền lương theo đúng quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    12/11/2018, 03:37:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 5 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động trong đó có quy định như sau:

    “5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà.”

    Tại khoản 5 Điều 36 Bộ luật Lao động có quy định, người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì hợp đồng lao động chấm dứt. Nếu người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự không thuộc trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Điều 38 Bộ luật lao động) nên người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự mà chỉ được quyền ra quyết định tạm hoãn HĐLĐ với người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động.

    Vì người lao động của công ty bạn không bị tạm giữ hình sự không liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động nên công ty phải vẫn phải có trách nhiệm bố trí người lao động làm việc và các chế độ lương, bảo hiểm xã hội vẫn như cũ.

    Như vậy, việc người lao động bị truy cứu trách nhiệm hình sự không phải là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, mà là hình thức xử phạt của người lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Chỉ khi người lao động bị bản án có hiệu lực kết luận phạm tội phải chịu các hình phạt: phạt tù, tử hình hoặc cấm đảm nhiệm công việc được ghi trọng hợp đồng lao động thì mới là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đó.

  • Xem thêm     

    11/11/2018, 11:49:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau: 

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần.”

    Hiện nay, bạn đang làm việc vượt quá quy định đối với giờ làm việc bình thường. Công ty cũng không có thông báo về việc phải làm thêm giờ, cũng như không hỏi ý kiến nhân viên về việc tăng thời gian làm việc, việc làm thêm giờ không thuộc các trường hợp đặc biệt (người lao động không được từ chối). Do đó, công ty bạn đang vi phạm quy định pháp luật lao động về thời giờ làm việc

    Công ty yêu cầu bạn đi làm việc 24h/ngày sau đó nghỉ 24h, có nghĩa là nếu 1 tháng 24 ngày thì chỉ đi làm 12 ngày để đảm bảo đủ số giờ. Tuy nhiên, luật chỉ quy định thời giờ làm việc không quá 8 giờ/ngày, trường hợp đặc biệt không quá 10 giờ/ngày, 48 giờ/tuần. Do đó, việc bạn phải đi làm như vậy để bù giờ phụ thuộc vào quy định của công ty. Nếu quy định công ty hoặc hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty có quy định về việc làm bù vào để đảm bảo đủ số giờ thì việc công ty giải thích như vậy là hợp lý. Tuy nhiên, công ty vẫn phải đảm bảo giờ làm việc của bạn không quá 48 giờ/tuần và 1 ngày nghỉ hàng tuần (hoặc nghỉ trung bình ít nhất 4 ngày/tháng). Nếu công ty không đảm bảo cho bạn được nghỉ theo quy định trên thì công ty đang làm trái quy định về pháp luật lao động.

    Khoản 1 Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

     “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

    Như vậy, nếu đi làm ngày thường, thì bạn được hưởng ít nhất 150% tiền lương của ngày làm việc bình thường nếu số giờ làm việc của bạn nhiều hơn 48h/tuần, nếu chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần của bạn, bạn sẽ được hưởng lương ít nhất bằng 200% tiền lương của công việc. Trường hợp chủ nhật là ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương thì bạn được hưởng ít nhất bằng 300% tiền lương theo ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương ngày lễ. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/11/2018, 12:07:34 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thông báo kết quả thử việc được quy định như sau:

    “1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

    2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.“

    Theo như quy định trên, hết thời hạn thử việc thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc đã làm thử, nếu đạt yêu cầu thì kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động ngay với người lao động. Do đó, khi hết hạn hợp đồng thử việc trước 3 ngày thì bên công ty của bạn phải có trách nhiệm thông báo cho bạn biết kết quả thử việc và nếu bạn đạt thì phải tiến hành ký kết hợp đồng chính thức ngay.

    Tuy nhiên pháp luật không có quy định cụ thể trường hợp đương nhiên được làm việc chính thức sẽ tương ứng với loại HĐLĐ có xác định thời hạn bao lâu, do đó cần thiết phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc để biết trường hợp sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký HĐLĐ loại gì, dùng làm cơ sở xác định trách nhiệm thực hiện HĐLĐ đã được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc.

    Trường hợp bà bạn phản ánh, khi kết thúc thời gian thử việc Công ty không ký kết HĐLĐ cho bạn, nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc cho Công ty tới 6 tháng thì HĐLĐ đương nhiên được xác lập và việc bạn bị xử lý kỷ luật vì đã quy phạm vi chế là đúng theo quy định. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 11:06:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động, thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần .

    Điều 106 Bộ luật lao động quy định, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được sự đồng ý của người lao động; Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm; Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, hướng dẫn cụ thể: Các trường hợp được tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm, bao gồm trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động như sau: Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ.

    Nếu sự việc đúng như bạn phản ánh, thì thời giờ làm việc, cường độ lao động mà Công ty yêu cầu đối với người lao động là vượt quá thời giờ làm việc bình thường nêu tại Điều 104 Bộ luật lao động. Vi phạm nghiêm trọng quy định về số giờ làm thêm giờ tối đa trong 1 tháng và tổng số giờ làm thêm giờ tối đa trong 1 năm; không thực hiện đúng quy định về bố trí nghỉ bù sau mỗi đợt nhiều ngày làm thêm liên tục, nêu tại Điều 106 Bộ luật lao động được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.

    Bạn và những người lao động trong công ty cần thông qua tổ chức công đoàn cơ sở, Liên đoàn lao động cấp huyện yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật về lao động. Khiếu nại thanh tra vệ sinh, an toàn lao động cần tiến hành thanh kiểm tra, ban hành kết luận thanh tra, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động buộc Công ty phải khắc phục vi phạm. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 05:56:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc bạn xin phép công ty cho nghỉ do bị đau trước khi làm việc là đúng hay sai sẽ phụ thuộc vào hợp đồng lao động và nội quy lao động của bên công ty bạn, trong Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không có quy định rõ về vấn đề này.

    Trong trường hợp này nếu bạn có văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc nghỉ khám chữa bệnh thì công ty không được xử lý kỷ luật bạn vì tại  Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau: 

    "4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

    a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

    c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

    d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi."

    Bạn bị ốm đau và phải nghỉ việc là có lý do chính đáng, do đó việc công ty phải chấp thuận cho bạn nghỉ, nếu họ xử lý kỷ luật lao động bạn với lý do nghỉ ốm đau là không đúng với quy định trên. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 03:05:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu

    ” 1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1  Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,  khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được  hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi“.

    Như vậy, theo quy định trên khi lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ 60 tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Do đó, hợp đồng là lái xe có thời hạn (05 năm) có đóng bảo hiểm xã hội trong cơ quan nhà nước (trước khi Nghị định 68/2000/NĐ-CP ra đời) được tính vào thời gian công tác để tính chế độ khi giải quyết chế độ nghỉ hưu. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2018, 09:01:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

    Theo đó, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm ngắt quãng, không liên tục thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng BHXH. Trước khi sang cơ quan mới làm việc bạn cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan cũ và thời gian 2 tháng không tham gia bảo hiểm xã hội của bạn không được tính tiếp với thời bạn tham gia bảo hiểm ở công ty mới. Như vậy, trong trường hợp của bạng đóng bảo hiểm ngắt quãng, không liên tục thì sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng chế độ hưu trí và hưởng chế độ một lần. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/11/2018, 04:12:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ vào Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ khi khám thai :

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.  

    Như vậy, trong thời gian mang thai, bạn được nghỉ để đi khám thai năm lần, mỗi lần 1 ngày làm việc không kể nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội : “Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc”.

    Như vậy từ quy định trên bạn có thể nghỉ làm đi khám thai 5 lần vào 5 ngày làm việc và bạn vẫn được hưởng 100% mức lương bình quân, tiền lương trong những ngày bạn khám thai sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả chứ công ty không phải chi trả tiền lương cho bạn trong những ngày này nữa.

    Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

    1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động”.

    Như vậy, theo quy định trên, để được hưởng chế độ khi đi khám thai thì bạn sẽ phải có giấy ra viện nếu điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

    Theo điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 quy định:

    Hồ sơ của người lao động gồm:

    Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD

    - Sổ bảo hiểm xã hội.

    - Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD

    Hồ sơ của Công ty gồm:

    - Mẫu số 070A Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của BHXH Việt Nam)

    - Báo giảm lao động theo mẫu: Mẫu danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-)

    Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 04:23:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 về trợ cấp mai táng quy định:

    “1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

    b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
    Theo thông tin bạn cung cấp, người thân bạn tham gia đóng BHXH nhưng không may nên mất do tai nạn lao động. Do đó, gia đình bạn sẽ được nhận chế độ tử tuất khi anh mất. Chế độ tử tuất sẽ do cơ quan BHXH chi trả bao gồm: mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Đơn vị sử dụng lao động, thân nhân của người lao động sẽ căn cứ vào điều kiện hưởng chế độ tử tuất làm hồ sơ để hưởng chế độ tử tuất. Việc công ty người thân bạn trả lời   công ty phá sản là đúng vì trợ cấp tử tuất do cơ quan BHXH chi trả chứ không phải Công ty. Nếu Công ty không hợp tác phối hợp thực hiện cùng gia đình bạn như có trách nhiệm lập hồ sơ gửi tới cơ quan BHXH cho những người lao động do đơn vị quản lý bị chết thì gia đình bạn cần gửi đơn khiếu nại để giải quyết yêu cầu lần đầu đến công ty, trường hơp công ty không giải quyết hoặc gia đình bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/11/2018, 03:53:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi muốn một văn bản được cấp bởi các nhà chức trách của nước đó có hiệu lực tại một nước khác, hoặc ngược lại thì bản đó cần được công nhận bởi các nhà chức trách của Quốc gia nơi văn bản này có hoặc muốn có hiệu lực pháp lý. Việc công nhận nói trên được thực hiện qua cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự làm thủ thục hợp pháp hóa lãnh sự.

    Việc hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam. Do công ty bạn ở Cambodia có Quyết định công nhận thỏa thuận dân sự với công ty bên Việt Nam do Tòa án Tp. HCM ban hành có hiệu lực pháp lý tại Việt Nam nên không phải hợp pháp hóa lãnh sự.

    Các giấy tờ khác như Giấy ủy quyền, Đơn đề nghị hoàn trả tạm ứng án phí phải hợp pháp hóa lãnh sự (nếu văn bản này có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền Cambodia) và được soạn bằng tiếng Cambodia. Việc hợp thức hóa lãnh sự có thể tại Cambodia thuộc Bộ ngoại giao thực hiện, còn nếu bạn thực hiện tại Việt Nam do Đại sứ quán hay lãnh sự quán Cambodia tại Việt Nam thực hiện. Sau khi hợp pháp hóa lãnh sự xong thì bạn có thể dịch thuật công chứng từ tiếng Cambodia sang tiếng Việt (Dịch thuật công chứng)

    Về quyền yêu cầu thi hành án được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật thi hành án dân sự 2014, cụ thể như sau: “Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;”. Như vậy, Công ty bạn bên Cambodia căn cứ vào Quyết định công nhận thỏa thuận dân sự với công ty bên Việt Nam do Tòa án Tp. HCM (không phải hợp pháp hóa lãnh sự) có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:57:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    - Điều chuyển người lao động sang làm việc sang bộ phận khác so với HĐLĐ ban đầu đã ký kết. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 BLLĐ năm 2012:

    1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

    2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

    3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    - Đảm bảo việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản: BLLĐ 2012 quy định rõ trường hợp bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

    Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản

    Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

    - Về chính sách bảo vệ thai sản đối với lao động nữ: Khoản 3 và 5 Điều 155 BLLĐ 2012 quy định:

    3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Hiện tại, theo thông tin chị cung cấp thì công ty chưa chấm dứt HĐLĐ đối với chị và có mong muốn chuyển người lao động sang làm vị trí khác, cho nên chị có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về bố trí công việc hiện tại để phù hợp với hoàn cảnh nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi để thay thế cho nội dung HĐLĐ mà chị và công ty đã ký. Trường hợp bị điều chuyển sang làm công việc khác trái với thỏa thuận thì chị có quyền gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động cấp huyện để được hòa giải. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:53:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn đã được chúng tôi tư vấn rất cụ thể, việc bạn xin mẫu đơn thì  bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 04:50:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cung cấp dịch vụ như sau:“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

    Các bên chủ thể của loại hợp đồng này có thể là cá nhân hoặc tổ chức nên bạn được phép ký kết hợp đồng với các tổ chức, công ty khác.

    Do đó, vấn đề mà bạn hỏi pháp nhân với Hộ kinh doanh vẫn ký được Hợp đồng dịch vụ và cần tuân thủ và đáp ứng các điều kiện của pháp luật, được quy định tại các Điều 514 đến Điều 521 của Bộ luật Dân sự 2015. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 11:34:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP có quy định một số loại công việc thực hiện chế độ hợp đồng: Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; lái xe, bảo vệ, vệ sinh; trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; công việc khác (nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…). Theo đó, vị trí làm nhiệm vụ chuyên môn kế toán (kế toán trưởng) không thuộc đối tượng thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.

    Người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ có yêu cầu trình độ chuyên môn kế toán trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập (kế toán trưởng) được xác định là công chức, viên chức.

    Hiện nay không có quy định chuyển từ lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sang công chức hay viên chức. Như vậy, nhân viên A hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với chức danh thủ quỹ kiêm văn thư, tạp vụ không được phụ trách kế toán trong thời gian kế toán trưởng nghỉ thai sản. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    02/11/2018, 11:31:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Tại Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV quy định “Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật” thì thuộc đối tượng áp dụng chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn nêu tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV.

    Hiện nay, những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, bao gồm:

    - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

    - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập;

    - Giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011- 2015.

    Theo đó, người lao động hợp đồng trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (gồm các đối tượng nêu trên) được trả lương theo thang, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ (Bảng 3) hoặc bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ (Bảng 4) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; được tham gia, đóng, hưởng BHXH, BHTN, BHYT và các chế độ chính sách khác như công chức, viên chức có cùng trình độ đào tạo hoặc, có cùng ngạch hoặc, chức danh nghề nghiệp đang cùng làm việc tại cơ quan, đơn vị; là đối tượng nêu tại Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, được nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn theo quy định Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.

    Căn cứ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì kỹ sư là viên chức loại A1 thuộc đối tượng xếp lương theo Bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước). Như vậy, theo quy định của pháp luật, cơ quan bạn phải xếp lương cho lao động có bằng kỹ sư theo loại A1 chứ không phải loại A0.

    Như vậy, nếu người đó làm việc theo hợp đồng lao động thì bạn thực hiện theo chế độ tiền lương quy định tại Luật lao động 2012 (theo thỏa thuận của các bên). Cụ thể, Điều 90 LLĐ 2012 quy định như sau:

    “1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

    2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

    3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”.

    Trong trường hợp, người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động thì cơ quan bạn phải trả lương theo bảng lương được đã được quy định. Theo đó, mức lương của người đó hưởng phải được xếp theo loại A1 (trình độ đại học) Bảng 3. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

47 Trang «<26272829303132>»