Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<12131415161718>»
  • Xem thêm     

    21/05/2020, 08:15:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hình thức trả lương theo thời gian được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, trong đó có Điểm c, Khoản 1 Điều 4 Thông tư này đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, như sau:

    Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

    - Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở Hợp đồng lao động(HĐLĐ);

    - Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

    - Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

    - Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.

    Căn cứ hướng dẫn nêu trên, tiền lương tháng theo HĐLĐ được chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng không được vượt quá 26 ngày và được tính trả theo số ngày công thực tế người lao động đã làm việc, cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có).

    Theo đó, nếu bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, Tết có hưởng lương (nếu có) bằng 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả bằng mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ.

    Trường hợp bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) cao hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả cao hơn mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ.

    Ngược lại, bạn làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) thấp hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả thấp hơn mức tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ. Do đó bạn căn cứ vào quy định trên để tính mức lương của mình nhé!

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 01:59:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Bộ luật lao động: Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

    2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Nghề đào tạo;

    b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

    c) Chi phí đào tạo;

    d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

    đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

    e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Có thể thấy, pháp luật lao động chỉ quy định những nội dung chính được ghi nhận trong hợp đồng đào tạo nghề. Ngoài ra, Người sử dụng lao động và  Người lao động (NLĐ) được tự do thỏa thuận về thời hạn mà người lao động phải cam kết làm việc cho Người sử dụng lao động (NSDLĐ) sau khi đào tạo. Do đó có thể phát sinh trường hợp khi hợp đồng lao động hết thời hạn nhưng NLĐ vẫn chưa làm việc đủ thời hạn theo cam kết khi được đào tạo.

    Nếu NLĐ có phải tiếp tục làm việc theo cam kết khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động:

    Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này

    Theo quy định trên, khi hợp đồng lao động hết hạn thì các bên có quyền chấm dứt Hợp đồng lao động (HĐLĐ) nếu các bên không thỏa thuận được việc gia hạn hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới. Điều này có thể sảy ra khi một bên yêu cầu mức lương cao hơn, phúc lợi tốt hơn hoặc cắt giảm phúc lợi hoặc thay đổi địa điểm làm mà bên còn lại không đồng ý.

    Như vậy, câu hỏi đặt ra là khi HĐLĐ hết hạn thì NLĐ có buộc phải tiếp tục làm việc theo cam kết vẫn đang có hiệu lực hay không?

    Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động, có hai quan điểm trái ngược như sau:

    Như chúng tôi đã trình bày ở trên, căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động, khi HĐLĐ hết hạn và các bên không đạt được thỏa thuận gia hạn hoặc ký HĐLĐ mới thì HĐLĐ hiện tại chấm dứt hiệu lực (trừ trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ). Mặc dù thời hạn làm việc theo cam kết dài hơn thời hạn HĐLĐ nhưng khi HĐLĐ đã hết thời hạn thì NLĐ có quyền nghỉ việc.

    Tuy nhiên, có quan điểm khác, do NSDLĐ đã chịu chi phí đề đào tạo NLĐ. Vì vậy, với quan điểm bảo vệ NSDLĐ, khi chưa hết thời hạn làm việc theo cam kết mà NLĐ đã thôi việc thì đây có thể xem là thiệt hại của NSDLĐ. Đồng thời cam kết làm việc sau khi được đào tạo được coi là một thoải thuận dân sự giữa hai bên. NLĐ phải có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết, do đó NLĐ phải tiếp tục gia hạn HĐLĐ để làm việc đủ thời hạn đã cam kết với NSDLĐ.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 01:19:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 2/2021. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 01:15:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 11:05:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 12/2020. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    20/05/2020, 11:03:33 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì chỉ có 2 loại thời gian nghỉ mà được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, đó là: thời gian hưởng chế độ khi khám thai và thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

    Điều 29. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.

    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

    “Điều 31: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Lao động nữ sinh con.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”

    Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là :

    + Đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    + Hoặc đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian trước 12 tháng trước sinh.

    Trường hợp của bạn: bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ đầu năm đến nay, nhưng do sức khỏe yếu nên bạn xin nghỉ theo chỉ định của bác sĩ, dự kiến sinh tháng 12/2020. Nếu bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời hạn 12 tháng trước sinh thì dù bạn đóng bảo hiểm không liên tục vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 10:28:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Người lao động nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ để hưởng chế độ thai sản gồm những giấy tờ như sau:

    + Sổ bảo hiểm xã hội.

    + Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

    + Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    + Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

    Nếu bạn nộp đầy đủ các giấy tờ trên thì doanh nghiệp của bạn phải giải quyết chế độ thai sản cho người lao động tức là doanh nghiệp bạn phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết theo quy định.

    Tại Khoản 3, 4 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:

    “3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

    a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

    4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Như vậy, thời hạn để Cơ quan bảo hiểm giải quyết hồ sơ hưởng thai sản cho người lao động theo quy định là 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, sau khi bạn sinh con được 3 tháng vẫn chưa được giải quyết(nếu bạn đã nộp hồ sơ). Để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên công ty bạn hoặc khiếu nại cơ quan BHXH theo quy định tại Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 07:35:52 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động tự ý nghỉ việc bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu:

    “3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Đồng thời căn cứ hướng dẫn cụ thể Điều này tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 thì:

    “1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:

    a) Do thiên tai, hỏa hoạn;

    b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

    c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

    Như vậy, đối với trường hợp của đơn vị bạn do người lao động nghỉ việc không có lý do từ ngày 6/4 đến nay đã đủ căn cứ để kỉ luật sa thải khi:

    - Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên, hoặc 20 ngày trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên.

    - Không có lý do chính đáng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và theo quy định của nội quy lao động.

    Trong trường hợp này, đơn vị bạn có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 07:24:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộa và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

    Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Theo đó, mỗi tháng nghỉ bạn là lao động nữ sinh con được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ sinh.

  • Xem thêm     

    03/05/2020, 09:08:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Đối với trường hợp bạn hỏi khi bạn không phải là người đứng tên trên Quyết định thôi việc mà là con của người đứng tên trên quyết định thì có thể bạn là người đại diện theo ủy quyền của mẹ bạn thì bạn có thể nhận ủy quyền bằng văn bản có công chứng chứng thực từ mẹ bạn

    Khi có Văn bản ủy quyền, CMND, Đơn xin trích lục, bạn có thể liên hệ tới cơ quan đơn vị (Phòng giáo dục quận, huyện) nơi đang trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ sơ gốc của mẹ bạn thì sẽ căn cứ vào thông tin trong sổ gốc đó để cấp trích lục bản sao cho mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    03/05/2020, 09:57:07 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Quyết định thôi việc là một trong các văn bản của cơ quan đơn vị nhà nước. Văn bản này chỉ được cấp một lần cho bạn, trừ trường hợp Quyết định đó bị viết sai do lỗi của cơ quan cấp. Do đó khi bị mất, bạn có thể làm thủ tục để được cấp trích lục bản sao từ sổ gốc.

    Theo đó, bạn tới cơ quan đơn vị đang quản lý hồ sơ gốc trước đây để làm thủ tục cấp trích lục bản sao Quyết định thôi việc.

    Khi bạn có yêu cầu, nguyện vọng muốn cấp bản sao Quyết định thôi việc được lưu lại trong hồ sơ gốc cần nêu rõ đó là xuất trình đầy đủ chứng minh thư nhân dân hoặc bản pho tô chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng đưa cho người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ để họ kiểm tra về các thông tin trên một trong các loại giấy tờ trên là còn giá trị sử dụng.

    Sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao văn bằng đại học thì cơ quan, đơn vị mà đang trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ sơ đối với hồ sơ cán bộ thì sẽ căn cứ vào thông tin trong hồ sơ gốc gốc đó để cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp xấu nếu tìm trong sổ gốc mà sổ gốc không có thông tin về nội dung đối với người học hoặc không còn lưu trữ được bản gốc thì cơ quan, đơn vị lưu hồ sơ trước đây sẽ thực hiện trách nhiệm đối với việc trả lời cho người có yêu cầu bằng văn bản về nội dung của người yêu cầu đang yêu cầu.

  • Xem thêm     

    30/04/2020, 09:36:19 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2012 trong đó có: “Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.”

    Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155 quy định bảo vệ thai sản đối với lao động nữ quy định:

    “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”.

    Như vậy, trong thời gian bạn đang mang thai mà công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối bạn vì lý do giam là vi phạm quy định của pháp luật và trái pháp luật. Khi bạn thấy mình bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn có thể khiếu nại Công ty để họ nhận bạn trở lại làm việc.

    Nếu trong trường hợp công ty vẫn không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể khiếu nại, khởi kiện để đòi lại quyền lợi cho mình.

    Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ ngày biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm, người lao động gửi đơn khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động. Nếu cách này vẫn không giải quyết được thì khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Việc làm này nhằm mục đích thông báo cho cơ quan quản lý biết về vụ việc, từ đó sẽ có tác động tới quyết định của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Song song với đó, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở. Trường hợp này pháp luật cho phép không nhất thiết phải hòa giải tại cơ sở để giải quyết tranh chấp.

    Trong trường hợp bạn được chấp nhận trở lại làm việc thì Công ty sẽ phải có trách nhiệm nhận bạn vào làm việc trở lại và bồi thường ít nhất 02 tháng lương; nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường còn được trả trợ cấp thôi việc; nếu công ty không muốn nhận bạn vào làm việc và bạn cũng không muốn làm việc tại công ty nữa thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc như đã nêu trên, công ty còn phải bồi thường thêm cho bạn ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    29/04/2020, 06:11:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

     2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Như vậy, khi bạn bị công ty sa thải bạn vẫn có quyền được thanh toán tiền lương cho những ngày đã làm việc tại công ty. Công ty có trách nhiệm trả lương cho bạn đầy đủ và đúng hạn.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 02:23:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 quy định NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; NLĐ không có giao kết HĐLĐ bị mất việc làm được hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến 6.

    Phạm vi thực hiện chính sách hỗ trợ tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký kinh doanh đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố , có thuê mướn lao động theo hợp đồng, gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do dịch Covid-19.

    Như vậy, Dì bạn đang làm tạp vụ ở trường mẫu giáo tư nhân, không có hợp đồng lao động bị mất việc làm thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp của Chính phủ với mức 1 triệu đồng/tháng. Trường hợp của dì bạn được đăng ký trợ cấp tại nhà trường vì thuộc đối tượng nêu trên nên cần có đơn đề nghị được hỗ trợ trong thời gian đang tạm ngưng việc hoặc nghỉ không hưởng lương. Đơn gửi đến người sử dụng lao động (hiệu trưởng trường)

    Người sử dụng lao động (nhà trường) có trách nhiệm lập bảng tổng hợp danh sách thuộc diện được hưởng hỗ trợ, công khai danh sách tại đơn vị, doanh nghiệp. Sau đó đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan BHXH xác nhận.

    Tùy theo tình hình diễn biến thực tế của dịch Covid-19 và thời hạn thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc nghỉ việc không hưởng lương, người sử dụng lao động lập danh sách đề nghị hỗ trợ.

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND quận, huyện thẩm định, quyết định và chuyển đủ kinh phí hỗ trợ cho người lao động theo đúng danh sách đã được phê duyệt và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do với những trường hợp không được hỗ trợ.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 09:53:13 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp thôi việc:

    “1.  Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

    Người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

    Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động (khoản 9 Điều 36 và Khoản 1 Điều 37) - tức báo trước cho Công ty bạn 45 ngày làm việc trước khi nghỉ việc (hợp đồng không xác định thời hạn) hoặc 30 ngày làm việc nếu một trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động và làm việc thường xuyên cho đơn vị từ 12 tháng trở lên thì đều đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc (nhưng việc hưởng trợ cấp này phải trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp - kể từ thời điểm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được thanh toán trợ cấp thôi việc nữa).

    Dù pháp luật không quy định về hình thức thông báo nhưng để bảo đảm việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng quy định pháp luật, bạn nên gửi thông báo bằng văn bản. Trong đó, ghi rõ nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo của bạn.

    Khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như trường hợp của bạn, người sử dụng lao động cũng phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Ngoài ra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên(trong đó có trợ cấp thôi việc của bạn). Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau: Nếu công ty không không thực hiện nghĩa vụ trên cho bạn thì công ty đã vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.

    Trong trường hợp đặc biệt, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ việc trả sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án.

  • Xem thêm     

    24/04/2020, 01:06:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn nêu tôi tư vấn như sau:

    Phương án sử dụng lao động được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động nhằm giải quyết vấn đề lao động liên quan đến các trường hợp người sử dụng lao động cho nhiều người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế được quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động.

    Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (trường hợp đơn vị sử dụng lao động đã có tổ chức công đoàn cơ sở thì tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở thì phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn cơ sở).

    Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty bạn đã “Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động không có sự tham gia của Công đoàn cơ sở” chỉ thông báo và có biên bản cuộc họp lấy ý kiến của công đoàn và lấy chữ ký của chủ tịch công đoàn là đã đủ điều kiện theo quy định.

    Do đó, Công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo điều khoản như trên phải đáp ứng điều kiện thông báo trước 30 ngày làm việc đối với loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc 45 ngày làm việc đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn. Việc Công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với thời hạnnhư bạn nêu là không đúng với quy định.

    Pháp luật không quy định về việc thông báo nghỉ việc phải được lập thành văn bản mới hợp lệ và cũng không quy định rõ về hình thức thông báo nghỉ việc nên việc bạn thông báo bằng email vẫn được coi là hợp lệ.

    Tuy nhiên, để có thể chấm dứt hợp đồng với bạn trước thời hạn trong trường hợp này Công ty phải chứng minh được mình chấm dứt hợp đồng thực sự là vì lý do kinh tế hoặc vì tình hình tài chính của công ty không cho phép và công ty không thể bố trí, sắp xếp được công việc cho bạn.

    Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định lý do kinh tế như sau:

    “a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

    b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.”

    Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do kinh tế thì phải thuộc một trong bốn trường hợp: Khủng hỏang kinh tế; Suy thoái kinh tế; Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế; Thực hiện cam kết quốc tế.

    Công ty gửi thông báo sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không chứng minh được mình chấm dứt hợp đồng thực sự là vì lý do kinh tế hoặc vì tình hình tài chính của công ty hoặc vi phạm thời hạn thông báo là chưa đúng theo quy định pháp luật. Do đó, bạn có thể trao đổi lại với phía bên công ty về vấn đề này. Nếu phía công ty vẫn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do trên thì công ty sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

    Nếu Công ty vẫn cố tình chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn mà bạn đã nêu là hành vi trái pháp luật. Bạn có thể gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội, Liên đoàn lao động cấp huyện nơi Công ty đóng trụ sở nhờ can thiệp hoặc khởi kiện Công ty ra tòa án để được bảo đảm quyền lợi.

  • Xem thêm     

    23/04/2020, 10:54:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điểm b, khoản 1, Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn Hợp đồng lao động đối với người làm theo Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết Hợp đồng lao động. Khoản 2, Điều 38 Bộ luật Lao động quy định: Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với Hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 điều này và đối với Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Điều 39 Bộ luật Lao động quy định về trường hợp Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động: 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, Điều 38 của Bộ luật Lao động. 2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được Người sử dụng lao động đồng ý.

    Do đó, việc Công ty chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn khi đang nghỉ để điều trị bệnh và đã được đồng ý của bệnh viện mà Công ty đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước nửa tháng là hành vi trái pháp luật. Bạn có thể gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội, Liên đoàn lao động cấp huyện nơi Công ty đóng trụ sở nhờ can thiệp hoặc khởi kiện Công ty ra tòa án để được bảo đảm quyền lợi.

    Trong trường hợp của bạn nếu không tiếp tục gia hạn hợp đồng mà Công ty chấm dứt trước thời hạn Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động thì một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là khi hết hạn hơp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

    Nếu Công ty đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty bồi thường cho bạn với mức được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    – Phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày mà bạn không được làm việc.

    – Bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ (lương theo HĐLĐ bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác).

    – Chi trả trợ cấp thôi việc

  • Xem thêm     

    21/04/2020, 04:39:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (tình trạng còn hiệu lực) thì, người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau: Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; Trong thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    Thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào làm một cơ quan hành chính sự nghiệp, đóng BHXH từ 2015 đến nay và không qua tập sự vì làm theo chế độ Hợp đồng lao động từ 2015 – 2017 làm ở vị trí văn phòng (chuyên viên) và từ 2017 đến nay: làm ở vị trí kỹ sư. Thời gian làm việc bạn có đóng BHXH liên tục từ 2015 đến nay. Nay cơ quan bạn tuyển dụng vào làm vị trí kỹ sư đúng với vị trí bạn làm việc từ 2017.

    Nhận thấy, trước khi được tuyển dụng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, bạn đã có thời gian 24 tháng làm việc, hưởng lương, đóng BHXH với mức tiền lương bậc 2/9 hệ số 2,67 và đã có thời gian 3 năm làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng tại đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay.

    Áp dụng Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV, trường hợp bà bạng được miễn tập sự. Do được miễn tập sự và có trình độ nên bạn được bổ nhiệm vào chức danh, xếp hưởng 100% tiền lương bậc 2/9, hệ số 2,67 mới đúng.

  • Xem thêm     

    13/04/2020, 01:32:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là danh mục những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tuân theo tiêu chuẩn về An toàn vệ sinh lao động. Dựa vào mức độ và môi trường làm việc, nhận thấy rằng mỗi công việc có đặc thù riêng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

    An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) bao gồm mọi vấn đề liên quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi người tham gia vào công việc hoặc việc làm. Quy định về việc đảm bảo AT-VSLĐ đã được ban hành trong Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13. An toàn vệ sinh lao động nhằm bảo đảm sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện môi trường làm việc. Từ đó, phòng tránh tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp.

    Nếu Doanh nghiệp bạn sản xuất linh kiện điện tử, trong nhà máy có 1 số "máy nén khí" và công nhân vận hành máy này thuộc diện công việc có yêu cầu cao về an toàn lao động thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 15/2016/NĐ-CP thì Công ty bạn phải đảm bảo nguyên tắc xếp lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP như sau:

    ”3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

    a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”

    Như vậy, đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    Ngoài ra, Công ty bạn phải bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động nếu làm các công việc nặng nhọc, độc hại. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH như sau:

    – Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

    + Mức 1: 10.000 đồng;

    + Mức 2: 15.000 đồng;

    + Mức 3: 20.000 đồng;

    + Mức 4: 25.000 đồng.

    Như vậy Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH quy định rõ, bồi dưỡng hiện vật được tính theo suất ăn hàng ngày, phải được thực hiện trong ca làm việc, phải đảm bảo vệ sinh, không được trả bằng tiền hay bằng lương thay cho hiện vật bồi dưỡng. Do đó công ty có trách nhiệm bồi dưỡng bằng suất ăn theo định mức cụ thể từ mức 1 đến mức 4 theo quy định trên. Do đó, công ty không hỗ trợ suất ăn hàng ngày cho người lao động là vi phạm quy định pháp luật.

    Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH.

  • Xem thêm     

    12/04/2020, 07:25:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động nếu đủ điều kiện theo luật định, bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập.

    Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Quyết định thôi việc;

    - Quyết định sa thải;

    - Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    - Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm năm 2013, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    1. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

    3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Như vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp, cần đáp ứng các quy định nêu trên về điều kiện, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

47 Trang «<12131415161718>»