Tại Văn bản số 806/BHXH-CĐCS hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với cán bộ cấp xã.
Tại Mục I Văn bản này hướng dẫn: Đối tượng thực hiện chế độ BHXH là đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, được cụ thể hóa tại điểm 1, Mục I Thông tư liên tịch số 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH, bao gồm: Bí thư đảng ủy xã; Phó Bí thư đảng ủy xã; Chủ tịch HĐND xã; Chủ tịch UBND xã; Phó Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch Mặt trậnTổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); Xã đội trưởng; Trưởng công an xã; Ủy viên UBND xã. Các chức danh khác thuộc UBND xã; 4 chức danh chuyên môn gồm: Địa chính, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính – Kế toán, Văn phòng UBND – Thống kê tổng hợp.
Những cán bộ xã nói trên tính đến ngày 1/1/1998 còn đang làm việc và được hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.
Theo điểm 2, Mục II Văn bản số 806/BHXH-CĐCS, căn cứ vào danh sách đối tượng cán bộ xã do Chủ tịch UBND xã lập theo mẫu và tờ khai cấp sổ BHXH, BHXH huyện soát xét và đề nghị BHXH tỉnh, thành phố xét duyệt cấp sổ BHXH cho từng cán bộ xã.
Cơ sở để xét duyệt thời gian công tác ở xã trước ngày 1/1/1998 được tính là thời gian tham gia BHXH của từng cán bộ xã ghi trong mẫu và tờ khai cấp sổ BHXH cũng như ghi trong sổ BHXH là danh sách do Chủ tịch UBND cấp xã lập, Phòng Tổ chức chính quyền, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện duyệt, Ban Tổ chức quyền tỉnh quyết định về thời gian công tác trước ngày 1/1/1998 để tính hưởng BHXH.
Xác định thời gian công tác ở xã
Tại điểm 3, Mục II Văn bản này hướng dẫn xác định thời gian công tác ở xã trước ngày 1/1/1998 được tính là thời gian có tham gia BHXH như sau:
“Với các chức danh cán bộ xã quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP nếu công tác liên tục đến tháng 1/1998 thì thời gian giữ các chức danh trước tháng 1/1998 đó được tính hưởng BHXH.
Đối với cán bộ xã thuộc đối tượng nêu tại Mục I trên nếu có thời gian liên tục là cán bộ xã trước tháng 1/1998 với các chức danh quy định tại tiết a, điểm 15 Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ (Nay là Bộ Lao động thương binh xã hội) thì thời gian đó được tính hưởng BHXH.
Trường hợp trước tháng 1/1998 vừa có thời gian giữ các chức danh nêu tại Mục I, vừa có thời gian liên tục giữ chức vụ chủ chốt ở xã nêu tại tiết a, điểm 15 Thông tư số 13/NV và công tác liên tục đến tháng 1/1998 thì thời gian trước tháng 1/1998 được tính là thời gian có tham gia BHXH.
Các trường hợp trên, trong quá trình công tác ở xã trước tháng 1/1998 nếu có thời gian được cử đi học chuyên môn, chính trị hoặc nếu bị cách quãng không quá 12 tháng thì cũng được coi là thời gian công tác liên tục”.
Trường hợp bạn có thời gian từ trước 1995 giữ chức vụ được nêu Phó Bí thư xã đoàn (là chức danh cán bộ xã quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP)
Áp dụng hướng dẫn tại tiết 3.3, điểm 3, Mục II Văn bản số 806/BHXH-CĐCS ngày 14/7/1998 của BHXH Việt Nam, do trong quá trình công tác ở xã trước tháng 1/1998 của bạn nên thời gian công tác ở xã của bạn đến trước tháng 1995 được tính là thời gian công tác liên tục và không được tính là thời gian có tham gia BHXH.
Theo đó, việc kê khai, xác định thời gian công tác ở xã được coi là thời gian có tham gia BHXH của bạn phải là đúng quy định. Thời gian công tác có tham gia BHXH của bạn được tính từ tháng 12/1994 đến nay căn cứ vào diễn biến quá trình công tác đóng BHXH ghi trong Sổ BHXH của bạn đã được cấp.
Hiện nay, việc giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã áp dụng quy định tại Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP (đã được bổ sung khoản 3b sau khoản 3, Điều 16 theo khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH (hướng dẫn việc tính thời gian công tác để tính hưởng BHXH theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP), đề nghị bạn tham khảo để rõ.