Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    08/08/2019, 10:11:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Bạn và những người lao động khác có thể thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên. Xuất phát từ đặc điểm đặc thù của quan hệ lao động, pháp luật lao động quy định việc giải quyết tranh chấp lao động phải tuân thủ nguyên tắc thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp. Việc tự thương lượng, dàn xếp trực tiếp giữa hai bên không chỉ diễn ra trước khi các bên có đơn yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết mà còn được chấp nhận cả sau khi các bên đã gửi yêu cầu các cơ quan, tổ chức giải quyết. Thông qua hoà giải, Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên của cơ quan lao động cấp huyện. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở được thành lập trong các doanh nghiệp có CĐCS hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời, gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao độngtrên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích của hai bên, tôn trọng ích chung của xã hội.

    Hoặc bạn gửi đơn khiếu nại đến thanh tra lao động thuộc Sở Lao động –Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu của người lao động.

  • Xem thêm     

    07/08/2019, 10:22:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 68 Bộ luật lao động (BLLĐ) quy định rõ thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Ngoài ra, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động (Điều 69 BLLĐ). Vì vậy việc quy định thời gian làm việc 24/24 giờ đối với bạn của bạn là vi phạm pháp luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 

    Theo quy định tại Điều 72 BLLĐ, mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục); Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần; Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.

    Như vậy, theo các quy định nêu trên thì bạn có quyền được hưởng chế độ làm thêm giờ nếu làm việc vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ quy định hàng tuần nhưng phải đảm bảo nguyên tắc làm thêm giờ quy định tại Điều 69 BLLĐ.

    Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trường hợp làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm không quá 12 giờ/ngày, không quá 30 giờ/tháng và không quá 200 giờ trong 1 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt không được quá 300 giờ trong 1 năm). Căn cứ quy định trên, việc Công ty yêu cầu bạn làm việc 24/24 giờ trong ngày là trái quy định.

  • Xem thêm     

    05/08/2019, 04:03:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc không ký hợp đồng bằng văn bản nhưng các bên vẫn có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói. Theo đó, khi không có hợp đồng bằng văn bản, để có thể kiện yêu cầu công ty trả số tiền tiền hoa hồng cho mình, bạn sẽ cần bằng chứng có thể chứng minh các vấn đề sau:

    (1) Chứng minh các bên đã từng có thỏa thuận về mức hoa hồng bạn sẽ được hưởng cho mỗi công việc;

    (2) Chứng minh số tiền 31,5 triệu đồng là khoản hoa hồng hợp pháp đáng ra bạn phải được nhận từ các công việc đã hoàn thành theo thỏa thuận với công ty;

    (3) Chứng minh bạn chưa từng nhận được khoản tiền trên từ phía công ty.
    Nếu có được các bằng chứng trên, bạn có thể kiện công ty ra tòa án cấp quận nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu công ty hoàn trả khoản tiền mà đúng ra bạn phải được nhận. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là các bằng chứng đưa ra trước tòa phải là văn bản, chứng từ hợp lệ, đoạn ghi âm, hình ảnh, quay phim, clip không qua chỉnh sửa,... chẳng hạn nếu có nhiều người làm chứng cho bạn như bạn nói thì cũng cần những người này lập lời chứng thành văn bản hoặc đồng ý đứng ra làm chứng cho bạn trước tòa.

  • Xem thêm     

    05/08/2019, 03:53:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định, thời gian công tác trước ngày 1-1-1995 của người lao động làm việc trong khu vực nhà nước được xem xét để tính hưởng BHXH với điều kiện quá trình công tác phải liên tục đến ngày 31-12-1994. Trường hợp thuyên chuyển công tác phải có quyết định điều động của đơn vị cũ và quyết định đồng ý tiếp nhận của đơn vị mới. Trường hợp nghỉ việc nhận trợ cấp thôi việc một lần hoặc tự ý bỏ việc trước tháng 1-1995 thì không được tính thời gian công tác trước khi nghỉ hoặc bỏ việc để hưởng BHXH. 

    Trường hợp của ông đã nghỉ việc trước tháng 1-1995 nên BHXH TPHCM không có thẩm quyền để xem xét tính thời gian công tác trước khi nghỉ việc của ông để hưởng BHXH. Nếu ông không thuộc trường hợp tự ý bỏ việc và chưa được đơn vị cũ giải quyết trợ cấp thôi việc thì cơ quan cũ trước đây có văn bản xác nhận về quá trình công tác, diễn biến tiền lương, việc chưa nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần kèm bản sao hồ sơ gốc trình UBND tỉnh để đề nghị Bộ LĐTB-XH xem xét, quyết định việc tính thời gian công tác đã nghỉ việc trước ngày 1-1-1995 của ông theo quy định.

    Khi Bộ LĐTB-XH có văn bản chấp thuận tính thời gian công tác, thì cơ quan mới có cơ sở để cộng nối thời gian công tác trước năm 1995 của ông là thời gian công tác để hưởng BHXH.

  • Xem thêm     

    03/08/2019, 10:33:28 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ khoản 1, Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    Khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng 3 điều kiện:

    - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng, trước khi nghỉ việc.

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, từ ngày nộp hồ sơ.

    Đồng thời, khoản 2, Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

    Người lao động đang đóng BHTN là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng BHTN và được tổ chức BHXH xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    - Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH;

    - Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

    Đối chiếu các quy định đã nêu, nếu bạn là người lao động nghỉ không hưởng lương trước khi nghỉ việc sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    03/08/2019, 10:25:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn hỏi thì người lao động đã làm việc tại công ty được hơn 1 năm mà không giao kết hợp đồng lao động là vi phạm quy định pháp luật, cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động quy định: "trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động".đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn khi nghỉ việc thời hạn báo trước là ít nhất 30 ngày, đối với người lao động đã làm việc tại công ty được hơn 1 năm mà không ký hợp đồng lao động thì quan hệ lao động đó được xác định là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khi nghỉ việc thời hạn báo trước là ít nhất 45 ngày. Trường hợp trên người lao động tự ý nghỉ việc trước khi thông báo là vi phạm thời hạn báo trước.

    Theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

    “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

    Như vậy, trường hợp trên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

  • Xem thêm     

    03/08/2019, 09:45:19 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 4, Điều 139 Luật BHXH năm 2006 thì người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 1/1/1995 nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng BHXH.

    Ngày 29/7/2010, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn số 2570/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người nghỉ việc trước năm 1995 như sau:

    - Người lao động có thời gian công tác liên tục trong khu vực nhà nước, nghỉ việc đúng pháp luật trước năm 1995 mà chưa nhận trợ cấp thôi việc thì thời gian công tác liên tục được xem xét để tính là thời gian công tác hưởng chế độ BHXH. Thời gian công tác nói chung không được tính để hưởng chế độ BHXH.

    - Theo quy định tại khoản 12, Mục II Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ thì người lao động có thời gian công tác trong khu vực nhà nước mà tự ý bỏ việc thì thời gian công tác trước đó không được tính để hưởng chế độ BHXH.

    - Việc xác định thời gian công tác để tính hưởng BHXH đối với người lao động làm việc trong khu vực nhà nước đã nghỉ việc trước năm 1995 phải căn cứ vào hồ sơ gốc. Trường hợp không còn hồ sơ gốc thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9, Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/1/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì trường hợp khi cấp sổ BHXH hoặc khi giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động chưa được cấp sổ BHXH mà không còn hồ sơ gốc thì phải có văn bản của cơ quan chủ quản giải trình lý do bị mất, đồng thời xác nhận về quá trình tham gia BHXH và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó, kèm theo các giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, nơi làm việc, tính chất công việc, tiền lương, tiền công (nếu có).

    Như vậy, Bà được cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh Bình Thuận) thay đổi kỷ luật từ buộc thôi việc thành nghỉ thôi việc từ ngày 01/07/1984 mà nghỉ việc đúng pháp luật thì được hưởng chế độ BHXH, nếu nghỉ thôi việc mà tự ý bỏ việc thì thời gian công tác trước đó không được tính để hưởng chế độ BHXH.

  • Xem thêm     

    02/08/2019, 11:38:03 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật lao động quy định:

    “Điều 157. Nghỉ thai sản

    1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
    Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
    2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.…”.

    Theo đó, khi nghỉ chế độ thai sản thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm thanh toán chế độ thai sản cho người lao động theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc giải quyết chế độ thai sản cho người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm thực hiện thông qua đơn vị sử dụng lao động đối với người lao động đang làm việc và người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán trước chế độ thai sản cho người lao động khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng sau đó sẽ được cơ quan bảo hiểm quyết toán lại theo quý.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2019, 09:30:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn là người môi giới bất động sản làm việc cho Công ty bất động sản có được giao dịch và hoa hồng 2% đáng lẽ bạn phải nhận được là hơn 550 triệu, nhưng Công ty bất động sản không chịu trả hoa hồng nói khách hàng của bạn đã rớt khách

    Việc bạn làm việc cho Công ty bất động sản ở đây thực tế là đang thực hiện một công việc có bản chất là một hợp đồng ủy quyền để thực hiện một công việc và có trả thù lao.

    Theo quy định của Bộ luật dân sự  năm 2015 Hợp đồng ủy quyền được hiểu:

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    - Bên được ủy quyền tức bên bạn có các quyền sau:

    1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

    2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

    - Hình thức của hợp đồng ủy quyền thì pháp luật dân sự không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng ủy quyền nên áp dụng quy định chung của giao dịch dân sự cụ thể:

    Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Vậy nên dù bạn thỏa thuận bằng lời nói hoặc bằng văn bản hoặc bằng hành vi về hợp đồng ủy quyền đều được pháp luật dân sự thừa nhận. 

    Tuy nhiên khi bên ủy quyền cho bạn thực hiện việc tìm khách không muốn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận thì căn cứ để tiến hành kiện đòi tiền tại tòa án thì ngoài đơn khởi kiện, chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bạn, thì cần có hợp đồng ủy quyền để làm căn cứ, xác định rõ nhất quyền của bạn, nếu không có hợp đồng hình thức văn bản thì việc thể hiện bằng lời nói phải có việc ghi âm hoặc người làm chứng ........mới đủ căn cứ để tòa án giải quyết bảo vệ quyền lợi của bên không được đảm bảo quyền lợi khi tham gia giao dịch dân sự. Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong vụ án của bạn hay tòa án mà bạn sẽ tiến hành nộp đơn: tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

  • Xem thêm     

    31/07/2019, 05:02:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

    Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng các thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp của bạn: bạn có đóng BHXH tại công ty cũ là 4 tháng sau đó nghỉ việc và giờ hiện tại đã đi làm ở công ty mới và  khi tham gia đóng bảo hiểm ở công ty mới sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

     

  • Xem thêm     

    30/07/2019, 02:59:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn phải hiểu vấn đề như thế nào là công chức, Công chức được điều chỉnh theo Luật Cán bộ, công chức 2008. Theo quy định thì công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước…

    Việc chuyển đổi giữa viên chức và công chức cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thời gian làm việc, trình độ đào tạo, kinh nghiệm công việc...

    Điều 58 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ công chức được thực hiện như sau:

    a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức. Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 5 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;

    b) Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm  đồng thời là quyết định tuyển dụng;

    c) Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan....”.

    Như vậy, bạn đang là viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và được điều động qua làm công chức trong cơ quan của Đảng (Huyện ủy). Với trường hợp này, theo quy định trên thì bạn được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm  đồng thời là quyết định tuyển dụng thì bạn đã là công chức mà không phải thi hay xét chuyển từ viên chức sang công chức rồi bạn nhé.

  • Xem thêm     

    29/07/2019, 11:35:34 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 về làm thêm giờ như sau:

    “Điều 106. Làm thêm giờ

    1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.”

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    – Được sự đồng ý của người lao động;

    – Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    – Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Thời gian nghỉ bù theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 được hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP. Theo đó, thời gian nghỉ bù được bố trí như sau:

    – Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

    – Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

    Như vậy, theo quy định trên, nếu trong hợp đồng làm việc hoặc quy chế đơn vị bạn không quy định về tiền lương trong khoảng thời gian đi công tác thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu viên chức đi công tác 07 ngày liên tục trong tháng thì sẽ được bố trí để nghỉ bù, nếu không được bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ. Bạn hãy căn cứ vào đó để trả lời những thắc mắc của họ.

  • Xem thêm     

    29/07/2019, 11:15:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 3 điều 43 BLLĐ, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NLĐ phải bồi thường chi phí đào tạo cho NSDLĐ. Nhưng tại điều 62 của bộ luật này yêu cầu trong hợp đồng đào tạo nghề phải có nội dung về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo mà không có giới hạn nên các DN đã gom luôn toàn bộ các trường hợp nghỉ việc (đúng và cả trái luật) phải bồi thường vào hợp đồng đào tạo cho "chắc ăn" dẫn đến tranh chấp.

    Theo Điều 37 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    - Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    - Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.

    - Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

    - Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước.

    - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    Theo đó, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ, không đúng thời hạn báo trước theo quy định là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

    Do công ty bạn còn bỏ ra các chi phí đào tạo cho người lao động nên ngoài hai khoản bồi thường trên, người lao động còn có nghĩa vụ bồi thường cả chi phí đào tạo này.

    Khoản 3 Điều 62 quy định chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. Như vậy, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và các trường hợp khác mà hai bên thỏa thuận theo Hợp đồng đào tạo đã ký kết.

  • Xem thêm     

    27/07/2019, 11:12:13 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 2 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP thì chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Quy định này nhằm đảm bảo khả năng nhận dạng người được cấp chứng minh nhân dân. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rằng công dân không được sử dụng CMND đã hết thời hạn sử dụng. Việc xác định tính hợp lệ của CMND hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng điều kiện để CMND được coi là hợp lệ là CMND đó phải còn thời hạn sử dụng, tính từ ngày cấp, đổi, cấp lại. Quan điểm khác thì cho rằng do hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định không được sử dụng CMND hết thời hạn sử dụng nên nếu như CMND vẫn còn khả năng nhận dạng thì CMND đó vẫn được coi là hợp lệ. Thực tế khi thực hiện các giao dịch giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân vẫn sử dụng CMND hết thời hạn sử dụng làm giấy tờ tùy thân như đi công chứng hợp đồng, giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng, đi tàu xe, hay tham gia tố tụng tại tòa, ngay cả khi bị cơ quan công an kiểm tra giấy tờ tùy thân khi vi phạm giao thông nếu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân là CMND hết hạn sử dụng thì vẫn được chấp nhận.

    Như vậy, vấn đề CMND hết hạn có được chấp nhận hay có ảnh hưởng đến hiệu lực của các giao dịch hay không thì vẫn còn tùy vào các cơ quan, tổ chức liên quan. Nếu cơ quan Bảo hiểm xã hội mà bạn giao dịch không chấp nhận chứng minh nhân dân hết hạn thì đó là do quy định của cơ quan đó, bạn phải tuân theo quy định đó. Tuy nhiên trường hợp của bạn nên đổi lại căn cước công dân mới thì phù hợp hơn.

  • Xem thêm     

    26/07/2019, 04:53:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính thì tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư này quy định, trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.

    Chế  độ tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động.

    Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi công tác, do yêu cầu công việc trong đợt công tác có làm thêm giờ vào chủ nhật (không bao gồm thời gian thêm giờ đi, về trên các phương tiện vận chuyển) thì, cùng với việc được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC, còn được chấm công làm thêm giờ vào chủ nhật, để tính trả lương làm thêm giờ bằng 200% tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 97 Bộ luật lao động; hoặc được bố trí nghỉ bù đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, nếu cán bộ, viên chức phải đi làm vào ngày nghỉ, thì tùy quy chế tại nơi làm việc hoặc thỏa thuận giữa viên chức và đơn vị quản lý thì mình mới xác định được là bạn có được nghỉ bù hay không. Tuy nhiên, trên thực tế có hai trường hợp: 

    Trường hợp 1: viên chức được nghỉ bù

    Trường hợp 2: không được nghỉ bù và hưởng 200% lương.

  • Xem thêm     

    26/07/2019, 11:31:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo đều 2, Luật BHXH 2006 (thời điểm áp dụng luật) thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

    “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    b) Cán bộ, công nhân viên chức;

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

    đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

    e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”

    Như vậy, bạn là người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2, Luật BHXH 2006 nêu trên. Do đó, bạn có quyền yêu cầu người sử dụng lao động đúng với việc phải đóng khoản BHXH bắt buộc nêu trên.

  • Xem thêm     

    25/07/2019, 10:42:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

    Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định thì công ty có nghĩa vụ thanh toán các khoản chi phí; hoàn trả hồ sơ; chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng tráicó sự tranh chấp về tiền lương nên hiện tại nếu bạn đến công ty để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội thì có thể công ty sẽ yêu cầu bạn bồi thường về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

    Vì vậy, nếu như không đến công ty để yêu cầu lấy lại sổ BHXH thì bạn có thể báo mất sổ đến cơ quan BHXH trong trường hợp này.

  • Xem thêm     

    22/07/2019, 11:11:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Đồng thời tại khỏan 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    c) Cán bộ, công chức, viên chức;

    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Từ các căn cứ nêu trên ta có thể thấy rằng: hợp đồng lao động mà bạn nêu cứ 1 năm thì ký lại đối với người lao động làm công việc mang tính chất lâu dài là không đúng theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, theo khỏan 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì kể cả khi bạn giao kết hợp đồng lao động theo thời hạn một năm thì đây cũng là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Ngoài ra, việc tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm của người lao động cũng như người sử dụng lao động vì trường hợp bạn hỏi bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Việc không đóng (hoặc trốn đóng, kể cả chậm đóng) BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong các hành vi bị pháp luật BHXH, BHYT nghiêm cấm (điều 17, luật BHXH năm 2014; điều 9, luật Việc làm năm 2013 và điều 11, luật BHYT năm 2014). Theo quy định của luật BHXH, luật BHYT thì cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cá nhân có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/07/2019, 10:48:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp luật quy định về việc kinh doanh đa cấp, nhưng chưa có luật đủ mạnh để xử lý những mô hình như vậy. Dưới đây là một số dấu hiệu để xác định hoạt động kinh doanh đa cấp lừa đảo.

    - Yêu cầu người khác đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

    -Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng.

    - Không cam kết mua lại hàng hóa trong thời gian luật qui định và không cam kết mua lại với giá tối thiểu là 90% mức đã bán.

    - Lợi nhuận không đến từ việc bán sản phẩm mà đến từ việc lôi kéo được nhiều người tham gia hệ thống.

    - Buộc và hối thúc người khác tham gia mua hàng mặc dù biết không bán được hàng gây rối người tiêu dùng.

    - Khuyến khích, dạy người khác tuyển người bằng việc hứa trả tiền thưởng.

    - Không quan tâm tới hàng hóa hoặc hàng hóa chỉ để tượng trưng, không có giá trị sử dụng như mong muốn và khó tìm thấy để so sánh trên thị trường.

    - Thông tin sai lệch về lợi ích tham gia mạng lưới và hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.

    - Tốt nhất là tham gia từ lúc ban đầu, càng vào sau cơ hội của bạn càng thấp.

    Qua đó, bạn đã đã hiểu kinh doanh đa cấp là gì và trang bị cho mình được những kiến thức để nhận ra đâu là kinh doanh đa cấp, đâu là lừa đảo ăn theo bán hàng đa cấp. Chúc bạn luôn sáng suốt để không trở thành nạn nhân của trò lừa này.

  • Xem thêm     

    21/07/2019, 10:44:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Điều 42 Nghị số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau:

    “1. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức”.

    “2. Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng”.

    Theo quy định trên, việc chuyển đổi giữa viên chức và công chức cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thời gian làm việc, trình độ đào tạo, kinh nghiệm công việc... Xét trong trường hợp của bạn, bạn đang là viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và được điều động qua làm công chức trong cơ quan của Đảng (Huyện ủy). Với trường hợp này, theo quy định trên, do bạn đã đáp ứng được thời gian công tác 60 tháng trở lên của viên chức, đồng thời lại  có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác, nên khi được chuyển sang ngạch công chức, bạn sẽ được xét chuyển sang làm công chức mà không cần phải thông qua kỳ thi tuyển. Hiện nay, trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển đổi từ viên chức sang công chức được thực hiện theo Thông tư 13/2010/TT-BNV.

    Còn trường hợp không đáp ứng điều kiện trên thì bạn phải tham gia thi tuyển công chức theo quy định.

47 Trang «<18192021222324>»