Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    23/05/2019, 03:12:30 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Các căn cứ để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012:

    “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    Khi có một trong các căn cứ trên thì người sử dụng lao động (tức Công ty) mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Ngoài ra, người sử dụng lao động có quyền sa thải nếu người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Bạn đã đưa ra ý kiến là sẽ chấp nhận nghỉ không lương và nộp đơn lên ban giám đốc, nếu đơn đã được ban giám đốc chấp nhận thì việc nghỉ làm của bạn không bị coi là tự ý bỏ việc theo quy định của pháp luật lao động, công ty không có quyền sa thải bạn.

    Khi không có các căn cứ theo quy định của pháp luật ở trên thì người sử dụng lao động là Công ty không thể chấm dứt hợp đồng lao động. Việc cho bạn nghỉ việc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và sẽ chịu những hậu quả pháp lý sau:

    - Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường các khoản tiền tương ứng với thiệt hại phát sinh.

    - Trường hợp người lao động đồng ý tiếp tục công việc, người sử dụng lao động phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và tiền bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc (sau đây gọi tắt là tiền lương và tiền bảo hiểm) cùng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    - Nếu công việc hoặc vị trí được giao kết trong hợp đồng lao động đã không còn, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường tiền lương và tiền bảo hiểm cho người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động phải thương lượng với người lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    - Trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc, ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải bồi thường tiền lương, tiền bảo hiểm và trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo đúng quy định.

    - Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và được sự đồng ý của người lao động (bắt buộc), người sử dụng lao động sẽ bồi thường số tiền tương tự như trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc nêu trên.

    - Đồng thời, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động bị vi phạm.

    - Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người lao động khoản tiền lương tương ứng với những ngày không được báo trước.

    Nếu bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bạn có thể làm đơn nhờ sự can thiệp của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này. Khi đó, tổ chức công đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để cùng với tổ chức đại diện của người sử dụng lao động (nếu có) để thương thảo, đối thoại, hợp tác với NSDLĐ hỗ trợ giải quyết vấn đề vì Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLĐ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2012. Nếu như sự tham gia của công đoàn không có hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện NSDLĐ ra toà án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp hoạt động để toà án bảo vệ quyền lợi cho bạn.

  • Xem thêm     

    21/05/2019, 01:53:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

    Theo quy định Khoản 4 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”

    Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động trọn thời gian.

    Như vậy,  người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 12 tháng, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Việc người làm động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên được áp dụng theo tháng chứ không phụ thuộc vào quy định của Công ty áp dụng 22 ngày công/tháng vì quy định các quyền và nghĩa vụ làm ít hay nhiều hoặc không trọn thời gian được hưởng lương như người lao động trọn thời gian.

  • Xem thêm     

    21/05/2019, 10:34:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Bộ luật Lao động, Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ thì HĐLĐ phải có nội dung về công việc và địa điểm làm việc của người lao động, trong đó nội dung công việc là công việc mà người lao động phải thực hiện.

    Điều 35 Bộ luật Lao động quy định, trong quá trình thực hiện HĐLĐ, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung của HĐLĐ thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung HĐLĐ được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới.

    Theo Điều 31 của Bộ luật Lao động, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trong các trường hợp sau: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước; do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp. Thời gian tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với HĐLĐ không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

    Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì bạn làm việc ở một trường học. Do đó, bạn chỉ phải làm việc theo đúng công việc hiện tại của mình.

    Đối với yêu cầu của nhà trường phân công bạn làm thêm công việc làm thêm sửa chữa điện và vận hành hệ thống điện trong trường, về bản chất không vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đó không phải là công việc bắt buộc theo thỏa thuận ban đầu khi giao kết hợp đồng cũng như quyết định  nhận giữ công việc nên bạn có quyền không chấp nhận yêu cầu phân công làm thêm công việc đó.

  • Xem thêm     

    17/05/2019, 11:09:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về Điều 49: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp”.

    Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp thì:

    “2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”

    Theo đó, người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì sẽ được coi là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận. Do đó, thời gian này vẫn được coi là tháng liền kề người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

    Như vậy, trường hợp nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên mà do bạn nghỉ ốm đau dài ngày rồi mới nghỉ việc vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nêu trên.

  • Xem thêm     

    16/05/2019, 11:19:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 1 Điều 26 – Luật bảo hiểm xã hội 2014. Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định như sau: “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau…..”

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP: “Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.”

    Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

    Căn cứ vào quy định trên, ngày nghỉ ốm đau của bạn là người lao động không được tính vào ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Những tháng mà người lao động nghỉ ốm đau 14 ngày trở lên thì công ty của bạn không phải đóng BHXH, BHYT cho người lao động đó.Người lao động nghỉ ốm đau vẫn được hưởng lương nhưng lương do cơ quan BHXH chi trả, không phải lương do người sử dụng lao động (Công ty) trả. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau với thời gian xin nghỉ không hưởng lương. Vì căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: 

    “2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    ...

    c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

    Theo đó, khi người lao động nghỉ việc theo chế độ ốm đau và nghỉ không lương thì người lao động sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau đối với những ngày người lao động nghỉ việc không lương.

  • Xem thêm     

    15/05/2019, 10:43:13 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp bạn làm việc tại cơ quan theo hình thức hợp đồng lao động 68 do đó thông thường nếu làm việc theo hợp đồng lao động thì vấn đề tiền lương sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, trên thực tế người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan nhà nước vẫn được cơ quan nhà nước áp dụng tương tự vấn đề trả lương như đối với công chức, viên chức. Do đó với trường hợp của bạn, bạn vẫn có thể áp dụng chế độ tiền lương theo các nghị định quy định đối với công chức, viên chức. Nếu cơ quan mới muốn giữ mức lương bậc 5 hiện tại cho bạn thì có thể áp dụng tương tự các quy định sau:

    Khoản 3 Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quy định về vấn đề nâng lương như sau:

    “3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.”

    Khoản 2 Điều 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có quy định như sau:

    “2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.”

    Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động với cơ quan cũ bạn muốn giữ lại lương bậc 5  thì bạn phải đảm bảo công việc bạn ký kết trong hợp đồng lao động phải phù hợp với vị trí công việc trước đây bạn đảm nhiệm, khi đó cơ quan có thể căn cứ vào các quy định đã nêu trên để xem xét giữ nguyên mức hệ số lương cho bạn. Nếu công việc bạn đã ký kết có tính chất chuyên môn không phù hợp với công việc đã đảm nhiệm trước đây thì cơ quan bạn buộc phải trả lương cho bạn quay trở lại mức lương mới.

  • Xem thêm     

    15/05/2019, 10:32:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn hỏi, theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

    “Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết”.

    Do bạn không cung cấp đủ thông tin dữ liệu của mình nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên t xem xét trường hợp của mình có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi bạn thỏa mãn các điều kiện nêu trên không nhé.

  • Xem thêm     

    13/05/2019, 11:06:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2012 đã quy định về trách nhiệm của cả người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

    “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động đã kết thúc hợp đồng lao động có thêm tối đa là 30 ngày để hoàn thiện thanh toán nợ và các khoản khác có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Người sử dụng lao động(đơn vị bạn) phải trả cho người lao động những khoản lương, thưởng, chia lợi nhuận và các khoản có liên quan đến quyền lợi của mình mà còn nợ người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng. Ngược lại, người lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mình theo quy định…

    Theo thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn có người lao động vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội 20 triệu đồng, hồ sơ xác nhận vay vốn do đơn vị  thủ trưởng của đơn vị trực thuộc đã xác nhận. Người lao động đang vay vốn trên có đơn xin nghỉ việc và đã được cơ quan bạn chấp thuận nhưng Ngân hàng đề nghị đơn vị bạn chuyển món 20triệu trong tổng số 50 triệu của người lao động trên vào TK của Ngân hàng đó để trừ nợ. Việc ngân hàng đề nghị như trên là một quan hệ giao dịch dân sự nằm ngoài quan hệ lao động. Do đó, đơn vị bạn vẫn phải có trách nhiệm trả cho người lao động toàn bộ các khoản đã nêu trên mà không liên quan đến khoản nợ của người lao động(trừ khi đơn vị bạn là người bảo lãnh khoản nợ đó). Để bảo đảm quyền lợi của mình, các bên có thể tiến hành thương lượng với nhau về việc giải quyết các tranh chấp về khoản nợ này, Nếu không thể tự thương lượng được với nhau thì bên bị vi phạm có quyền khởi kiện bên còn lại vì hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 12:46:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi có tranh chấp xảy ra và một trong hai bên muốn khởi kiện, thì ngoài những yếu tố như nội dung vụ việc, tòa án nào giải quyết, nộp đơn ở đâu ..v..v.. Thì một trong những điều mà người khởi kiện nào cũng quan tâm, đó là án phí. Nói đơn giản là bạn sẽ phải nộp bao nhiêu tiền nếu khởi kiện vụ việc này ra tòa.

    Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí lao động sơ thẩm được xác định như sau:

    - Án phí lao động sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng.

    Vụ án lao động không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

    - Án phí lao động có giá ngạch:

    Vụ án lao động có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

    - Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Như vậy, trường hợp bạn khởi kiện công ty vì lý do đòi tiền lương sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 12:37:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, đủ 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Theo đó, khi người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Trong một số trường hợp vì người lao động bị suy giảm khả năng lao động, điều kiện môi trường làm việc, tính chất công việc hay ngành nghề mà pháp luật quy định điều kiện hưởng lương hưu có thể rút ngắn tuổi nghỉ hưu hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Trong các chế độ BHXH, hưu trí là một chế độ quan trọng nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống lâu dài cho người lao động khi họ bị suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động và không còn khả năng tạo ra thu nhập. Người lao động tham gia BHXH muốn hưởng lương hưu phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.

    Như vậy, có thể thấy chị bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội(mới được 11 năm đóng BHXH). Do đó, chị bạn không thể hưởng lương hưu mà chỉ có thể tiếp tục tham gia gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên để được hưởng.

  • Xem thêm     

    06/05/2019, 10:37:10 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: “ Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:

    12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 6 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 3 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.

    Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; ... Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn”.

    Theo quy định trên, việc xếp lương được căn cứ vào trình độ bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ của công chức lúc dự tuyển. Do đó, trường hợp của bạn vào thời điểm tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học và đang hưởng bậc 1 của ngạch chuyên viên, thì sau này nếu có bằng thạc sĩ không được xếp bậc 2 của ngạch chuyên viên từ lúc có bằng. Bạn được thực hiện chế độ nâng lương theo niên hạn theo quy định.

  • Xem thêm     

    02/05/2019, 02:27:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    “1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

    b) Lao động nữ sinh con

    2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” 

    Dựa vào quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

    Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn dự kiến sinh dự sinh vào 7/11/2019 do sức khỏe bạn không ổn định nên nếu tính làm hết 05.2019 nghỉ làm. Về 12 tháng trước khi sinh được xác định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

    1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.

    Theo đó, trong trường hợp này tháng 5/2019 xin nghỉ làm sẽ thôi việc và ngày dự sinh là tháng 11/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 11/2018- tháng 11/2019. Trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh này, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc trước khi sinh con thì bạn cần lập thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với cá nhân đã nghỉ việc và nộp tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 05:32:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp đã được trả lời. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 05:30:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2012“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

    1.     Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.”

    Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này. Khi bạn nghỉ việc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương, trả lại các sổ bảo hiểm, các giấy tờ khác mà họ đã giữ cho bạn. Trường hợp của bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên ban giám đốc công ty về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện nơi công ty đóng trụ sở để họ xem xét và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:20:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    19/04/2019, 05:15:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động  về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

     "1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

    2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết".

    Do đó, nếu công ty muốn giảm lương của người lao động thì cần phải thông bảo trước ít nhất 03 ngày để hai bên tiến hành thỏa thuận sửa đổi lại hợp đồng lao động. Nếu không thỏa thuận được thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

    Như vậy, việc công ty tự ý giảm lương của người lao động như bạn nêu là trái quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/04/2019, 04:49:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề bạn hỏi là chốt sổ cho người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp Người sử dụng lao động cố tình gây khó dễ cho người lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội (đã được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    Trong thời gian chờ chốt sổ người lao động vẫn thực hiện đăng ký tham gia BHXH ở nơi làm việc mới theo số sổ BHXH cũ đã được cấp. Thời gian đã đóng BHXH trước đó được cộng dồn với thời gian tham gia, đóng BHXH sau này để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động.

  • Xem thêm     

    17/04/2019, 04:45:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì người sử dụng lao động (doanh nghiệp) phải tiến hành thủ tục chốt  sổ cho người lao động tại công ty.

    Trong quá trình này thì người sử dụng lao động phải thanh toán hết số tiền đóng BHXH cho người lao động, nếu không thì quy trình sẽ dừng lại và BHXH sẽ mặc định người lao động còn tham gia BHXH tại công ty và số tiền đóng BHXH vẫn được BHXH cập nhật bình thường. Khi nào hoàn thành hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tự trừ lại số tiền phải đóng. Tuy nhiên trước khi báo chốt thì doanh nghiệp phải tiến hành báo giảm lao động trước, thủ tục báo giảm  gồm:

    1.     Phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu 103, số lượng 1 bản

    2.     Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS, số lượng 1 bản

    3.     Thẻ BHYT (nếu còn hạn sử dụng), 1 bản 1 người

    4.     Quyết định/ Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bản sao, 1 bản 1 người

    Khi thực hiện được việc chốt sổ BHXH tại công ty cũ, bạn có thể nộp sổ BHXH tại công ty mới để tiếp tục tham gia đóng BHXH theo quy định của pháp luật. Vì bạn có ký kết hợp đồng lao động tại công ty mới, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì đây là trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc, do vậy công ty mà bạn đang làm vẫn phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp.

  • Xem thêm     

    15/04/2019, 10:29:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi vào làm việc tại đơn vị thì hợp đồng của bạn là nhân viên đánh máy và ký kết với người sử dụng lao động ở đây là hợp đồng lao động. Do vậy, bạn không phải là công chức hay viên chức phục vụ trong cơ quan nhà nước này. Do đó, nếu muốn thi tuyển vào công chức hay viên chức thì bạn cần phải đợi đợt thi tuyển tại địa phương và sẽ được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

    Bạn được ký hợp đồng làm việc từ năm 1985, năm 1991 cho đến nay là làm nhiệm vụ kế toán. Hiện tại được bổ nhiệm là kế toán trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị tự chủ chi hoạt động thường xuyên,hưởng lương ngân sách theo hệ số lương, ngạch bậc theo NĐ 204/NĐ-CP của Chính phủ. 

    Điều 20 – Luật viên chức 2010. Căn cứ tuyển dụng: “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.”
    Điều 23 – Luật viên chức 2010. Phương thức tuyển dụng: “Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.”

    Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết HĐLV với người trúng tuyển vào viên chức. Có 2 loại HĐLV là:

    - HĐLV xác định thời hạn, là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. HĐLV xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức (trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức).

    - HĐLV không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. HĐLV không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong HĐLV xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.

    Trở lại vấn đề bạn hỏi, việc xác định bạn là viên chức hay người lao động cần căn cứ vào vị trí làm việc, công việc thực hiện; hình thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) hay thỏa thuận. Nhưng qua thông tin bạn cung cấp, có thể nhận định bạn là người lao động làm việc tại đơn vị đó theo hình thức hợp đồng lao động vì chưa được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 09:46:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Về nguyên tắc, cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.

    Nếu cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các nguyên nhân khác), thì người có quyết định (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng (chưa phải là quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo) được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

47 Trang «<21222324252627>»