Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

40 Trang «<14151617181920>»
  • Xem thêm     

    07/04/2015, 10:11:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này Tòa án trả lời bạn về việc không có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án dân sự là sai. Bộ luật TTDS năm 2004 quy định các trường hợp, thẩm quyền và người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ Điều 99, Điều 100 và Điều 102 Bộ luật Tố tụng Dân sự với nội dung chi tiết dưới đây.

    Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

    2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.

    3. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.

    Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

    2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

    Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

    3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

    4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.

    6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

    7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

    8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.

    10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.

    11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.

    12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.

    13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.

    Bên cạnh quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao còn ban hành Nghị quyết 02/2005/NQ- HĐTP để hướng dẫn chi tiết.

    Như thông tin bạn nêu thì trong quá trình chuẩn bị xét xử thẩm phán của Tòa án này đã có một số vi phạm có thể gây thiệt hại cho bạn và gia đình cũng như quá trình giải quyết vụ án nên bạn và gia đình với tư cách là đương sự có quyền khiếu nại đến Chánh án tòa án nơi thẩm phán đó đang công tác để bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

     

  • Xem thêm     

    28/03/2015, 09:42:53 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Khi bản án được tuyên và bảo vệ quyền của phía bạn thì người bị tuyên thua kiện sẽ có nghĩa vụ thi hành án. Việc thi hành án hiện tại theo quy định của pháp luật thì lại phụ thuộc khá nhiều vào khả năng thi hành án của người có nghĩa vụ phải thi hành.

    Phía bạn có quyền yêu cầu thanh toán một lần nhưng phía đối tác của bạn nếu không có khả năng thanh toán một lần họ cũng có quyền đề nghị được trả thành nhiều lần. Thậm chí khi đưa sự việc ra cơ quan thi hành án họ không có khả năng thi hành bản án đó thì việc thi hành cũng sẽ bị hoãn lại.

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 01:08:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Không có luật nào là luật tiền thuê phòng trên đầu người em nhé. Đây là trường hợp thuê phòng - thuê nhà để ở thì trên cơ sở diện tích căn phòng, vị trí mà xác định giá thuê. Việc ở bao nhiêu người một phòng là nhu cầu và phù hợp với khả năng điều kiện sinh hoạt của người thuê.

    Người thuê cũng cần thông báo với người cho thuê biết số người dụ định sẽ ở để thực hiện việc khai báo với chính quyền địa phương khi khai báo tạm trú, tạm vắng.

  • Xem thêm     

    27/03/2015, 10:21:53 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Vấn đề ở đây đối tác của doanh nghiệp bạn vi phạm nghĩa vụ nào theo hợp đồng thì căn cứ hợp đồng để xử lý.

    Việc khởi kiện nếu có thì bạn cần chuẩn bị đơn khởi kiện, Hợp đồng, giấy tờ chứng minh thông tin của người đang tranh chấp với bạn.

    Hồ sơ khởi kiện phải được gửi tới Tòa nhân dân nơi hộ kinh doanh đó đăng ký địa chỉ hoạt động.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!

  • Xem thêm     

    26/03/2015, 10:34:49 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này không có mẫu nào cả, quan trọng dựa trên nội dung thỏa thuận của hai bên để lập Hợp đồng bạn nhé.

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 10:41:50 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc mong muốn này của doanh nghiệp bạn hoàn toàn có thể thực hiện được, miễn rằng những người ký hợp đồng với doanh nghiệp của bạn có đủ điều kiện được thực hiện các công việc đó.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty luật Bách Dương qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    25/03/2015, 09:31:47 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

    Điều 476. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

    2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Theo khoản 1, Điều 476 thì lãi suất được giới hạn là " không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản" có nghĩa rằng tại thời điểm thực hiện việc vay tài sản lãi suất tối đa được tính theo trường hợp thứ nhất là 9%/năm x 150% = 13,5% là lãi suất được áp dụng.

    Đó là nội dung tư vấn cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 3.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:50:11 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Việc công chứng hợp đồng thuê văn phòng thuê nhà cần hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu và mục đích của hai bên cũng như căn cứ vào thời hạn thuê. Nếu thời hạn thuê từ đủ 6 tháng trở lên thì hợp đồng này buộc phải công chứng.

    Trường hợp cho thuê văn phòng, cho thuê bất động sản là ngành nghề kinh doanh của công ty bạn thì công ty bạn được xuất hóa đơn GTGT như quy định chung. Việc này cũng không làm phát sinh thêm các loại thuế nào nữa mà doanh thu từ việc cho thuê này sẽ được tính vào tổng thu nhập của doanh nghiệp và sẽ nộp theo thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    20/03/2015, 10:51:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dân thực hiện quy định về trường hợp sáp nhập doanh nghiệp như sau:

    Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp

    1. Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

    2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

    a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

    b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;

    c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

    3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

    Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

    Như vậy với thông tin bạn cung cấp thì toàn bộ quyền và nghĩa vụ của Công ty Metro sẽ được Tập đoàn Berli Jucker kế thừa. Trong số các nghĩa vụ và quyền lợi của Metro thì có quyền lợi và nghĩa vụ của họ với doanh nghiệp bạn.

    Đó là nội dung tư vấn cho trường hợp bạn nêu, bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1 của chúng tôi.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    16/03/2015, 03:45:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc việc ký kết các hợp đồng, giao dịch giữa các tổ chức với nhau sẽ được những người đứng đầu - những người đại diện theo pháp luật ký kết mới có giá trị pháp lý. Tuy nhiên với nhiều tổ chức, doanh nghiệp khi người đại diện vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay các công việc. Nếu việc ủy quyền đó là hợp pháp thì các giao dịch trong phạm vi ủy quyền do người được ủy quyền thực hiện đều có giá trị pháp lý như trường hợp người đại diện đó ký kết. Vì vậy nếu việc ủy quyền của công ty đối tác bên công ty bạn đang muốn ký hợp đồng là hợp pháp thì việc ký kết giữa hai bên vẫn thực hiện được.

    Nếu có tranh chấp phát sinh thì doanh nghiệp đó vẫn phải công nhận giá trị pháp lý của các văn bản đã được người nhận ủy quyền thực hiện.

    Đó là nội dung tư vấn mang tính chất tham khảo của Luật sư, nếu bạn cần tư vấn chi tiết thì có thể cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1.

    Chúc bạn mạnh khỏe, thành công!

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 04:52:24 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bản chất của sự việc này là Ngân hàng đã xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng tín dụng giữa ông A với Ngân hàng. Ngân hàng phải thực hiên việc xử lý tài sản theo quy định chung là phải khởi kiện ông A sau đó mới có căn cứ xử lý tài sản ông A đã thế chấp.

    Nếu chỉ căn cứ hợp đồng ủy quyền ngân hàng đã chuyển nhượng cho người khác khi không có sự đồng ý, tham gia của ông A là không phù hợp với các quy định của pháp luật bạn nhé.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 10:00:45 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây là quan hệ dân sự liên quan tới việc vay tài sản nên nếu bạn không có khả năng trả nợ nhưng vẫn sinh sống làm việc tại nơi đăng ký.

    Trường hợp hai bên không thống nhất được cách thức và thời điểm trả nợ thì ngân hàng có thể khởi kiện người vay theo thủ tục khởi kiện vụ án dân sự.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội cho trường hợp của bạn. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe thành công!

  • Xem thêm     

    13/03/2015, 12:43:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Đây là một trường hợp xảy ra khá phố biến đối với các dự án xây dựng nhà ở cũng như phát triển các khu đô thị. Không nhiều chủ đầu tư có đủ tiềm lực tài chính để tự thực hiện dự án từ khi lập dự án đến khi có sản phẩm là nhà ở thương mại bán ra thị trường.

    Tuy vậy đối với mỗi dự án, mỗi chủ đầu tư và mỗi trường hợp cụ thể lại có những thông tin với những tính chất khác nhau do đó về mặt thủ tục, các bước thực hiện cũng không giống nhau.

    Đối với hai trường hợp bạn nêu đều có thể thực hiện được dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, hợp đồng và không vi phạm pháp luật. Công ty A và Công ty B đang tồn tại hợp đồng góp vốn đầu tư cũng như đang triển khai việc này thì có thể thỏa thuận để điều chỉnh hợp đồng.

    Đối với những cá nhân có nhu cầu góp vốn vào dự án thì để đảm bảo ràng buộc trách nhiệm của các bên thì phải có hợp đồng theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Về việc có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hay không? Luật sư trả lời bạn như sau:

    Về nguyên tắc được Luật quản lý thuế và các văn bản liên quan quy định thì đối với trường hợp hàng hóa, sản phẩm có giá trị từ 200.000 đồng trở lên người bán đã phải xuất hóa đơn. Trường hợp này là hợp đồng góp vốn giữa doanh nghiệp với các cá nhân có nhu cầu sử dụng nhà nên về nguyên tắc chưa phải xuất hóa đơn GTGT bạn nhé!

    Mọi thắc mắc bạn có thể tiếp tục gửi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 4.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

     

  • Xem thêm     

    12/03/2015, 11:00:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bà!

    Theo các thông tin bà cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bà như sau:

    Trước hết cháu của bà sẽ bị coi là bỏ trốn khi cháu bà không còn sinh sống... tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tại cơ quan chức năng. Nếu địa chỉ công ty không phải là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định thì chưa thể coi đó là hành vi bỏ trốn.

    Thứ hai về việc truy nã, theo quy định tại Thông tư  13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09/10/2012 thì việc cơ quan chức năng chỉ quyết định truy nã khi có một trong các điều kiện sau:

    1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;

    b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

    2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

    Điều 2, Thông tư này quy định các đối tượng bị truy nã gồm:

    Điều 2. Đối tượng bị truy nã

    1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

    2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

    3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

    4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

    5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

    Chỉ khi cháu của bà là bị can - là người bị khởi tố bị can và cơ quan chức năng không biết hoặc không tìm thấy địa chỉ ở đâu thì mới thuộc đối tượng bị truy nã. Hiện tại sự việc chưa có quyết định khởi tố thì chưa thể có quyết định truy nã cháu của bà được.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của bà, bà có thể hỏi tiếp nếu còn vướng mắc hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn.

    Chúc bà mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    12/03/2015, 10:38:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn hỏi gì sao không có câu hỏi thế.

    Bạn cung cấp lại các thông tin và câu hỏi của mình để được các luật sư tư vấn nhé!

  • Xem thêm     

    11/03/2015, 10:12:47 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Về sự việ của bạn nêu hiện tại đang trong giai đoan thi hành án thì bạn phải đốc thúc, đề nghị cơ quan thi hành án thực hiện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án đối với người có nghia vụ thi hành án.

    Chúc bạn sớm giải quyết được sự việc, trường hợp cần giải đáp các nội dung liên quan bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 10:13:46 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Đây là trường hợp bên cung cấp phần mền không hoàn thành trách nhiệm của mình theo hợp đồng. Tại điều 7 của Hợp đồng các bên cũng thỏa thuận không tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng, nên về nguyên tắc bạn cũng phải thông báo với bên cung cấp phần mền để họ tích cực khắc phục sự cố.

    Trường hợp họ không thực hiện hết nghĩa vụ của mình sau khi đã nhân được các thông báo của bạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là nội dung tư vấn của Luật sư cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    07/03/2015, 03:42:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này cần phải xem xét các quy định được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê bạn nhé!

  • Xem thêm     

    06/03/2015, 02:33:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Với thông tin bạn cung cấp Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết hình thức góp vốn của các bạn có làm phát sinh tư cách thành viên góp vốn của bạn tại doanh nghiệp đó hay việc góp vốn đó chỉ đơn thuần theo các dự án?

    Về những hợp đồng hiện tại như bạn nêu đã có xác nhận của doanh nghiệp rồi thì về mặt nguyên tắc doanh nghiệp đã thừa nhận việc đó nên nếu có tranh chấp thì hợp đồng đó cũng là một tài liệu chứng minh việc góp vốn.

    Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chỉ khi hoàn tất thủ tục đăng ký với cơ quan chức năng mới có giá trị bạn nhé.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể tư vấn cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 1 nhé.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    04/03/2015, 02:12:49 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Đây là trường hợp vay nợ theo quy định của luật Dân sự, nếu bên vay nợ không có trách nhiệm trả nợ thì bà có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.

    Nếu còn vướng mắc bà có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bà mạnh khỏe và thành công!

40 Trang «<14151617181920>»