Chào bạn!
Nội dung bạn hỏi luật sư tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định về việc hòa giải thành trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, khi nguyên đơn và bị đơn đạt được thỏa thuận thì tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải thành. Trong thời gian 7 ngày làm việc nếu không có bên nào thay đổi ý kiến, thay đổi nội dung biên bản hòa giải thành thì tòa án ra Quyết định công nhận hòa giải thành theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004.
Đối với trường hợp của bạn nếu không đồng ý với các nội dung tại buổi hòa giải - đã được lập văn bản thì có thể thay đổi để vụ việc vấn được tiếp tục giải quyết.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Thứ hai trường hợp này bạn đã rút đơn khởi kiện nên thẩm phán giải quyết vụ án đã ra Quyết định đình chỉ vụ án theo thủ tục tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
g) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì khi người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đã được đình chỉ trước đó khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện. Do vậy trường hợp này bạn vẫn có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự nhưng bạn sẽ phải tiếp tục nộp tạm ứng án phí, tiền tạm ứng án phí lần trước sẽ bị sung công quỹ.
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để được các luật sư cùng tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ luật sư tại Công ty chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.
Chúc bạn mạnh khỏe và sớm giải quyết được sự việc!