Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<27282930313233>»
  • Xem thêm     

    04/04/2014, 10:42:39 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
    Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, chịu sự giám sát và quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để tiến hành hoạt động kinh doanh này, cơ sở kinh doanh cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Luật sư Đào Thị Liên xin được tư vấn cho bạn các nội dung cụ thể theo các câu hỏi của bạn như sau:
    1. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:
    Điều 19 Nghị định 86/2013/NĐ-CP quy định:
    - Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
    - Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
    a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn;
    b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
    c) Có người quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
    d) Đáp ứng đủ các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
    đ) Có đủ năng lực tài chính; năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế;
    e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
    2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo điều 20 Nghị định 86 bao gồm:
    Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
    Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
    Bản sao có chứng thực Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
     Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh doanh.
    Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh.
    Báo cáo tài chính năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được kiểm toán.
    Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
    Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
    Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
    Danh sách, lý lịch, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành.
    3. Quy trình thủ tục giải quyết theo điều 21 Nghị định 86 như sau:
    Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
    Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
    a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
    b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
    c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Chúc bạn sức khỏe và thành công.
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    04/04/2014, 10:01:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo thông tin bạn trình bày, được hiểu quyết định thu hồi đất và tài sản trên đất đối với gia đình bạn đã được ban hành từ năm 2010 nhưng đến nay mới thực hiện việc bồi thường, do vậy, bạn đang băn khoăn sẽ áp dụng quy định tại thời điểm nào để tính giá bồi thường, hỗ trợ cho gia đình bạn. Về vấn đề này, Điều 9, Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định:

    a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

    b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

    Như vậy, nếu việc bồi thường chậm do cơ quan nhà nước thì gia đình bạn sẽ được áp dụng mức giá bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường (tức năm 2014) nếu giá đất năm 2014 cao hơn năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/04/2014, 09:49:35 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    -  Thứ nhất là về việc ủy quyền đứng tên bất động sản.

    Về mặt pháp lý, hiện nay không có quy định nào về việc ủy quyền đứng tên bất động sản. Tiết đ, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức trong nước phải: “ghi tên tổ chức, số và ngày tháng năm quyết định thành lập hoặc số và ngày tháng năm cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức”.

    Bạn có thể lựa chọn phương án: công ty đăng ký quyền sử dụng đất sau đó ủy quyền cho cá nhân (là em bạn) được thay mặt công ty quản lý, sử dụng, định đoạt, có quyền nhân danh công ty cho thuê, cho mượn, bán, thế chấp…. Chỉ khi tài sản là quyền sử dụng đất đứng tên công ty bạn mới có thể hạch toán lãi vay để đầu tư mua vào chi phí công ty như nội dung tư vấn cụ thể dưới đây.

    -  Thứ hai là vấn đề đưa lãi vay vào chi phí công ty.

    Khoản 1, Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC quy định khoản vay được hạch toán vào chi phí công ty là: “Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.

     Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn vay tiền mua sắm tài sản cố định là nhà đất, có đủ chứng từ, hóa đơn bạn sẽ được hạch toán lãi vay vào chi phí.

    -  Lưu ý là, nếu công ty bạn muốn mua nhà để cho thuê thì phải đáp ứng đủ điều kiện theo Luật Kinh doanh bất động sản, có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản với vốn pháp định 6 tỷ đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 09:36:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối với việc ký hợp đồng thuê khoán nhân sự bên ngoài:

    Nếu bên bạn là một trong các đơn vị Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc Các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 43/2006/NĐ-CP và được phép ký hợp đồng thuê khoán với nhân sự bên ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định, cụ thể như sau: 

    “Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị”.

    Đối với các nhóm giảng viên nếu là viên chức phải tuân thủ điều 14 Luật Viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định, cụ thể “Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập”.

    2. Thời hạn của hợp đồng: hai bên có thể thỏa thuận nhưng không quá 12 tháng.

    3. Ký với đại diện của nhóm người lao động: 

    Điều 18 Bộ Luật Lao động 2012 quy định cho phép việc ký hợp đồng với đại diện nhóm người lao động,cụ thể như sau:

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

    Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:51:58 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để tư vấn được các vấn đề bạn hỏi, bạn cần cung cấp thêm các thông tin chi tiết như: thỏa thuận cụ thể của hai bên trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng bởi bên công ty, tình hình thực tế thực hiện hợp đồng giữa hai bên, những bất hòa hoặc những vướng mắc thời gian gần đây (nếu có) liên quan đến hợp đồng...

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:41:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp của bạn là chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới/chuyển đi trong cùng một quận của thành phố Hồ Chí Minh (là thành phố trực thuộc Trung ương) nên chỉ cần làm thủ tục điều chỉnh thay đổi sổ hộ khẩu theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Cư trú 2006 và Luật Cư trú sửa đổi năm 2013.

    Hồ sơ điều chỉnh gồm:

    1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    2. Sổ hộ khẩu;

    3. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (hợp đồng mua bán nhà ở theo Điều 5 Nghị định 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú được coi là giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu nhà).

    Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an quận Tân Bình phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu cho bạn (theo Khoản 5 Điều 29 Luật Cư trú).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:20:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp 1: khi ly hôn, tài sản là nhà đất của hai bác bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu, bác gái (người dự định bán nhà cho bạn) có thể mang bản án/quyết định của tòa án nộp hồ sơ kê khai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho phận của mình.

    Trường hợp 2: nếu khi ly hôn nhà đất của hai bác bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu, bác gái (người dự định bán nhà cho bạn) có thể mang bản án/quyết định của tòa án nộp hồ sơ kê khai để được tách thửa quyền sử dụng đất và phân chia nhà.

    Trong cả hai trường hợp trên, nếu muốn bán cho bạn, bác của bạn phải hoàn tất xong thủ tục đứng tên mình mới có thể thực hiện được.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/03/2014, 08:33:50 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,
    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
    - Theo quy định tại khoản 2, Điều 47 và khoản 1, Điều 116 Luật Doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm giám đốc. 
    Do vậy, theo như bạn trao đổi, sau khi giám đốc cũ từ chức, công ty đã có phiên họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị và có biên bản họp, quyết định chấp thuận đơn từ chức cũng như bổ nhiệm giám đốc mới đúng quy định của pháp luật thì giám đốc mới được bổ nhiệm sẽ là đại diện theo pháp luật của công ty và là người ký các giấy tờ của công ty.
    Sau đó, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật để hoàn tất về mặt thủ tục hành chính.  
    - Lưu ý, theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp: “Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.”
    Ở đây, công ty bạn đã có quyết định cho giám đốc cũ nghỉ việc và bổ nhiệm giám đốc mới từ tháng 4, mà để tháng 5 mới tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh thì bạn nên lưu ý để không vi phạm quy định về thời hạn nêu trên.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
    Trân trọng./.
     
  • Xem thêm     

    22/03/2014, 09:41:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Luật Thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.

    Thương nhân nước ngoài được quyền: “thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định” (khoản 2, Điều 16 Luật Thương mại).

    Cùng với đó, khoản 4, Điều 16 Luật Thương mại quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam”.

    Từ những quy định nêu trên, có thể xác định: cá nhân, tổ chức nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam thì sẽ là tổ chức Việt Nam chứ không phải tổ chức nước ngoài.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/03/2014, 07:28:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Về tình trạng hôn nhân thực tế hiện nay của bạn và “chồng bạn”

    Hai bạn cưới nhau năm 2013 nên theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng".

    Do vậy, xác định giữa hai người không tồn tại quan hệ vợ chồng, hay đúng như bạn nói là vẫn còn độc thân.

    2.  Thủ tục phải làm nếu hai bạn không muốn sống với nhau

    Trong trường hợp hai bạn không còn mong muốn chung sống với nhau nữa thì hai bạn thỏa thuận với nhau về việc không chung sống. Các vấn đề liên quan hai bên tự thỏa thuận với nhau.

    Nếu có vướng mắc phát sinh vướng mắc không thể thỏa thuận thì bạn gửi đơn ra tòa, theo quy định tại Điều 87, Luật Hôn nhân gia đình: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”.

    3.  Tranh chấp tài sản

    Nhà, đất bạn mua bằng tiền riêng của bạn, từ năm 2012 mà lại đứng tên một mình bạn nên sẽ được xác định là tài sản riêng.

    Theo quy định tại Điều 87 và khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân gia đình thì: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó…”

    Do vậy khối tài sản này sẽ thuộc sở hữu của bạn sau khi tòa tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, chồng bạn không có quyền đối với tài sản này.

    4. Sở hữu tài sản sau khi đăng ký kết hôn

    Hiện nay bạn chưa đăng ký kết hôn, do vậy nếu sau này bạn đăng ký kết hôn thì khối tài sản nhà đất của bạn vẫn sẽ được coi là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Mà tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn (khoản 1, Điều 32 Luật Hôn nhân gia đình).

    Do vậy nếu kết hôn rồi mà bạn lại ly hôn thì tài sản riêng này sẽ thuộc sở hữu của bạn mà không bị chia đôi, chỉ trừ trường hợp bạn đồng thuận nhập tài sản riêng của bạn vào tài sản chung vợ chồng theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Luật Hôn nhân gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 09:06:40 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất về quy định xử phạt đại lý Internet công cộng  không đăng ký kinh doanh:

    Đúng như bạn nhận định, trong Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện không quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi không đăng ký kinh doanh của đại lý Internet công cộng.

    Nội dung này được quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng, cụ thể: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đng đi với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định”.

    Thứ hai, về quy định xử phạt do không có hợp đồng đại lý Internet:

    Nghị định 174/2013/NĐ-CP mà bạn dẫn chiếu đã có quy định cụ thể về vấn đề xử phạt đối với đại lý Internet công cộng mà không có hợp đồng đại lý Internet, cụ thể tại tiết d, khoản 3, Điều 32 đã quy định: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…; Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet;…”

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 12:54:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    1. Bạn chiểu theo quy định về phạm vi điều chỉnh của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh được văn hóa công cộng ban hành kèm Nghị định 103/2009/NĐ-CP để xác định về nội dung ngành nghề của công ty mình nhé: 

    "Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

    a) Quy chế này quy định các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi là Quy chế) bao gồm: lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác;

    b) Nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và các phương tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa quy định tại điểm a khoản này.

    2. Như đã tư vấn cho bạn, khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xong thì công ty bạn phải thực hiện treo biển hiệu theo quy định.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 11:50:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Giá thuê đất được tính theo năm và có thể được trả một lần hoặc trả hàng năm theo nội dung bạn đăng ký.

    Đơn đăng ký thuê đất bạn có thể tải về theo mẫu được quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành dưới đây:

     

    ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM            

     Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

    (Dùng cho hộ gia đình, cá nhân)

     

     

     

     

    Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn).......................................................

     Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)......................

     

     

     

     

    1. Họ và tên người xin thuê đất (viết chữ in hoa)*: ...........................................................

      ......................................................................................................................................

     ......................................................................................................................................

    2. Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ...................................................................

      ......................................................................................................................................

      Số sổ hộ khẩu: .........................................................cấp ngày.......tháng.......năm........

    3. Địa chỉ liên hệ: .........................................................................., Điện thoại: ............

    4. Địa điểm khu đất xin thuê: ........................................................................................

    5. Diện tích xin thuê (m2): .............................................................................................

    6. Thời hạn thuê đất (năm): ...........................................................................................

    7. Để sử dụng vào mục đích: .........................................................................................

    8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai; trả tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn.

     

    ..., ngày ...  tháng ...  năm...

    Người xin thuê đất

    (Ký và ghi rõ họ, tên)

     

     

    XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)...

      1. Về nhu cầu của người xin thuê đất: .........................................................................

     .......................................................................................................................................

      2. Về khả năng quỹ đất để cho thuê:............................................................................

     .......................................................................................................................................

     

    ..., ngày ...  tháng ... năm...

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH

    (Ký tên, đóng dấu)

     

     

                     

     


    * Đối với hộ gia đình thì ghi “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND và ngày, nơi cấp giấy CMND của chủ hộ gia đình; trường hợp hai vợ chồng cùng xin thuê đất thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND và ngày, nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm về các nội dung liên quan đến vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 08:56:06 SA | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    Một trong những điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần là: “Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội”.

    Trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 10 năm 05 tháng và hơn một năm không tham gia đóng BHXH, do vậy theo quy định này bạn đủ điều kiện được hưởng BHXH một lần.

    2. Thời gian đóng BHXH được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    - Theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: “Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”. Do vậy, thời gian đóng BHXH của bạn là 10 năm, 05 tháng.

    - Về làm tròn thời gian đóng BHXH để tính hưởng BHXH một lần, theo quy định tại khoản 5, Điều 28 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:  Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm”.

    Do vậy với thời gian 10 năm 05 tháng bạn sẽ được làm tròn thành 10,5 năm.

    3. Mức hưởng BHXH một lần

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Nghị định 162/2006/NĐ-CP: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”

    Với quy định trên, số tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bạn được tính theo công thức:

    Tiền hưởng = 10,5 x 1,5 x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Trong đó mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng theo khoản 2, Điều 31 của Nghị định 162/2006/NĐ-CP, theo đó: “Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu”.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 08:51:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bạn phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 7, Luật Thương mại: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

    Chỉ trừ những cá nhân hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/3/2997 về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, thì không cần đăng ký, cụ thể gồm:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    Xét cụ thể thì hoạt động  kinh doanh của bạn không thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Do vậy bạn có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh dưới một trong các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc thành lập hộ kinh doanh cá thể.

    Về trình tự thủ tục tiến hành đăng ký kinh doanh đối với từng loại hình, bạn tham khảo cụ thể tại http://www.luattienphong.vn//tin-tuc/tu-van-doanh-nghiep-1

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    16/03/2014, 10:00:04 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    -   Theo quy định tại tiết g, khoản 3, Điều 69 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, hoạt đông kinh doanh trò chơi điện tử ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; và đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng (khoản 4, Điều 69 Nghị định này);

    -   Với mức xử phạt như vậy, theo quy định tại Điều 95, Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm:

    + Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông;

    + Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông;

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

    + Trưởng Công an cấp xã (nếu phạt tiền dưới 5.000.000đ);

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.

    2.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục chung được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó, cơ quan xử phạt sẽ:

    - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính (kinh doanh ngoài thời gian quy định) theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Với mức phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ buộc phải lập thành biên bản, theo đó: “Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

    Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.” (Điều 55, Luật Xử lý vi phạm hành chính).

    Theo quy định tại Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.”

    3.      Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính

    Tổ chức, cá nhân bi xử phạt có trách nhiệm giải trình về hành vi vi phạm, ký xác nhận và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật: “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

    Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.”

    Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhận thấy quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể khiếu nại quyết định hành chính lên thủ trưởng cơ quan đơn vị ra quyết định hoặc khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    4. Cơ sở pháp lý: 

    Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

    Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

    Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

    Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    16/03/2014, 09:18:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin tư vấn như sau: 

    Theo quy định tại Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày 06-9-2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:

    1. Về hình thức thực hiện: nhà đầu tư nước ngoài có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện ở Việt Nam để tiến hành đầu tư mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam.

    Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam;

    Đối với nhà đầu tư nước ngoài  là quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại diện tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam.

    2. Về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài  khi tham gia góp vốn mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam như sau (không áp dụng cho các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần trên thị trường chứng khoán):

    2.1 Nếu là tổ chức:

    - Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;

    - Có các tài liệu sau:

    + Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh cấp; hoặc Giấy đăng ký thuế của cơ quan thuế nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; Hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam (nếu có chi nhánh tại Việt Nam).

    + Bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện tại Việt Nam và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam).

    + Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch: Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện giao dịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc) theo đó phải có thông tin sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức vụ tại đơn vị công tác ..., Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những nội dung khác có liên quan.

    2.2 Nếu nhà đầu tư là cá nhân:

    - Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

    - Có các tài liệu sau: (i) Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị; (ii) bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho đại diện tại Việt Nam, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp đại diện là tổ chức) và tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch – nếu thực hiện đầu tư thông qua ủy quyền.

    3. Về hình thức góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư được phép lựa chọn:

    - Mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

    - Mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.

    - Mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

    - Mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

    - Mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm về các nội dung liên quan đến vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 08:13:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: 

    1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

    Điểm c, Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu "Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".

    Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải "xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động", và việc xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    Mặc dầu vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do thai sản. (Khoản 3 Điều 39).

    Như vậy, có thể khẳng định công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai.

    2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

    Điều 42 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động lao động phải:

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

    Khi bạn đã nỗ lực đàm phán, phân tích cơ sở pháp lý chứng minh phía công ty đang trái luật mà không đạt kết quả, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Việc khởi kiện không phụ thuộc vào thời gian bạn cống hiến cho công ty của bạn là nhiều thời gian hay ít vẫn sẽ được tòa án thụ lý  nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của tòa án. Trong quá trình bạn tòa án đang giải quyết mà công ty thực hiện thủ tục giải thể thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn các quyền lợi liên quan theo các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư về vấn đề của bạn, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 08:07:15 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    -  Theo quy định tại tiết g, khoản 3, Điều 69 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, hoạt đông kinh doanh trò chơi điện tử ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; và đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng (khoản 4, Điều 69 Nghị định này);

    -  Với mức xử phạt như vậy, theo quy định tại Điều 95, Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm: (i) Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông; (ii) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông; (iii) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên; (iv) Trưởng Công an cấp xã (nếu phạt tiền dưới 5.000.000đ); (v) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.

    2.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự, thủ tục chung được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó, cơ quan xử phạt sẽ:

    - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính (kinh doanh ngoài thời gian quy định) theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    -  Với mức phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ buộc phải lập thành biên bản, theo đó: “Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

    Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.” (Điều 55, Luật Xử lý vi phạm hành chính).

    Theo quy định tại Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.”

    3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính

    Tổ chức, cá nhân bi xử phạt có trách nhiệm giải trình về hành vi vi phạm, ký xác nhận và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng pháp luật: “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

    Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.”

    Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhận thấy quyết định xử phạt vi phạm hành chính là trái luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể khiếu nại quyết định hành chính lên thủ trưởng cơ quan đơn vị ra quyết định hoặc khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    4. Cơ sở pháp lý

    -  Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

    -  Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

    -   Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

    -   Luật Tố tụng hành chính năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 04:07:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: 

    1. Nghĩa vụ gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính:

    Luật Doanh nghiệp quy định tại Điều 31, khoản 2: "Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành".

    2. Quy định của pháp luật về việc treo biển hiệu công ty:

    Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định về việc treo biển hiệu của doanh nghiệp tại điều 22, điều 23 như sau: 

    "Điều 22: Các hình thức biển hiệu:

    Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không phải xin phép nhưng phải tuân theo những quy định tại Điều 23 Quy chế này.

    Điều 23: Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu

    1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

    a) Biển hiệu phải đảm bảo mỹ quan

     

    b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.

    2. Vị trí biển hiệu:

    Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

    3. Nội dung biển hiệu:

    a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

    b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;

    d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);

    đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);

    e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào".  

    3. Chế tài đối với hành vi không treo biển hiệu công ty:

    Nghị định 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định tại Điều 32, khoản 2.cnhư sau:

    "2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp"

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư về vấn đề bạn hỏi, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm, 

    Trân trọng./.

     

40 Trang «<27282930313233>»