Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<28293031323334>»
  • Xem thêm     

    15/03/2014, 10:29:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về đơn giá thuê đất nông nghiệp:

    Theo quy định tại Thông tư 141/2007/TT-BTC ngày 30-11-2007 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30-12-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước”.

    Đơn giá thuê đất được quy định cụ thể tại điểm 3, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30-12-2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14-11-2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo đó: “Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”.

    Quy định cụ thể, tại Điều 10, Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã quy định: “Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản (ngoài danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này): Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,1 % đến 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê”.

    2. Về giá đất để làm căn cứ xác định đơn giá thuê:

    Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê căn cứ dựa trên giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm (Điều 4 Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND). Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm trên địa bàn Hà Nội tại các địa phương cụ thể:

    - Huyện Sóc Sơn: Đồng bằng 108.000đ/m2; trung du 105.000đ/m2;

    - Huyện Đông Anh: 135.000đ/m2;

    - Huyện Thạch Thất: Đồng bằng 135.000đ/m2; trung du 105.000đ/m2;

    - Huyện Từ Liêm: Tả sông Nhuệ 201.600đ/m2; hữu sông Nhuệ 162.000đ/m2.

    Bạn đối chiếu khung giá đất và đơn giá thuê đất và diện tích thuê thực tế để xác định tiền thuê đất cho mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 07:49:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần và có các quyền cơ bản như sau:

    a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp cổ đông sáng lập bán cổ phần trong thời hạn công ty mới được thành lập chưa được 3 năm thì phải xin ý kiến đại hội đồng cổ đông;

    đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

    e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

    h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Không ai có quyền khai trừ một cổ đông ra khỏi công ty trừ khi chính họ mong muốn và thực hiện các giao dịch để sang nhượng lại cổ phần mà họ sở hữu tại công ty theo quy định của pháp luật ngoại trừ việc họ không hoàn thành việc góp vốn theo như cam kết trong thời hạn 3 năm như phân tích dưới đây.

    Điều 84 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định: các cổ đông sáng lập phải đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phần chào bán lần đầu và phải thực hiện việc mua này trong thời hạn 90 ngày. Nếu cổ đông sáng lập nào không hoàn thành việc mua trong thời hạn trên thì các cổ đông sáng lập khác phải góp vào cho đủ (một hoặc tất cả các cổ đông còn lại) hoặc chào bán cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Người góp thay đương nhiên sẽ trở thành cổ đông sáng lập của doanh nghiệp.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết cổ phần chào bán lần đầu thì công ty phải hoàn thành việc chào bán cho cổ đông bên ngoài trong thời hạn ba năm (khoản 4 điều 84), nếu không chào bán hết cổ phần đăng ký chào bán lần đầu thì công ty phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ xuống tương ứng với số vốn thực góp (Khoản 9 điều 23, nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp).

    Thực tế, việc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư cho phép, trong ba năm đầu tiên, ngay cả khi các cổ đông sáng lập đăng ký góp đủ 100% số cổ phần được quyền chào bán nhưng không đủ năng lực hoàn thành việc góp vốn thì được phép để cho người không phải là cổ đông sáng lập góp thay, nội dung này được đại hội đồng cổ đông thông qua, phản ánh trong biên bản cuộc họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính sẽ căn cứ hồ sơ này để thay đổi thông tin trong danh sách cổ đông sáng lập.

    Công ty của bạn được đăng ký thành lập năm 2003, đến nay, thời hạn 3 năm đã hết nên bạn không thể thực hiện việc họp đại hội đồng cổ đông để xác định người góp vốn thay để làm căn cứ thay đổi danh sách cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành được nữa.

    Để thỏa mãn các yêu cầu của bạn, cần phải có thêm các thông tin để nghiên cứu kỹ càng, thấu đáo hơn, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong tại đầu số 04-1088/4/3 cung cấp thêm thông tin để được trợ giúp thêm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 07:02:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cụ thể trong trường hợp của bạn, tôi đã hơi chủ quan, sau khi kiểm tra lại các quy định hiện hành thì có vài ý kiến trao đổi với bạn như sau:

    Trước đây, tại Điều 7, Nghị định 107/2007/NĐ-CPcó quy định:

    “Các tr­ường hợp sau đây đ­ược coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ­ương:

    a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;

    b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ một năm trở lên.

    Theo quy định này thì tạm trú tại một quận trên một năm rồi sau đó sang quận khác đăng ký thướng trú thì vẫn được.

    Tuy nhiên,  hiện nay, điều khoản trên được sửa đổi bởi điểm 4, Điều 1 nghị định 56/2010/NĐ-CP như sau:

    “Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

    a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;

    b) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

    Bởi vậy, theo quy định hiện hành thì tạm trú ở quận nào trên 1 năm thì chỉ được đăng ký thường trú tại quận đó, không được đăng ký tại quân khác thuộc cùng thành phố trực thuộc trung ương, những giải thích của công an là đúng.

    Chúc bạn sớm hoàn thành các thủ tục hành chính để sớm trở thành cư dân chính thức của thành phố Hồ Chí Minh và ổn định công việc, cuộc sống.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 11:39:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hiệu lực của hợp đồng lao động:

    Trong trường hợp hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng kết thúc mà người lao động vẫn làm việc thì trong thời gian 30 ngày hai bên phải ký lại hợp đồng lao động, ngoài 30 ngày nói trên mà hai bên vẫn không ký lại hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động đã ký trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn (điều 22 Bộ Luật Lao động 2012).

    2. Hợp đồng theo Nghị định 68:

    Ngày 17/11/2000, Chính phủ cho ban hành Nghị định số 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng môt số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, theo đó cơ quan nhà nước có thể ký hợp đồng để thực hiện  công việc "Lái xe" cho cơ quan.

    Nghị định 68 quy định nhiều loại hình hợp đồng để áp dụng: hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng khoán việc, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng kinh tế....Nếu bạn và cơ quan nhà nước giao kết hợp đồng lao động thì sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động.

    3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    Theo quy định của Bộ Luật Lao động, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc tạm hoãn hợp đồng lao động"

    Với điều kiện phải thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

    Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

    - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trừ trường hợp bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    - Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương (trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội).

    4. Chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế:

    Điều 44 Bộ Luật Lao động quy định người sử dụng lao động được phép cho người lao động thôi việc trong trường hợp vì lý do kinh tế: "Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này".

    Nếu cơ quan của bạn chứng minh được khó khăn, vì lý do kinh tế (tiền chi trả theo hợp đồng lao động cho bạn không được ngân sách nhà nước phê duyệt), nhu cầu đi lại của cơ quan ít.., có phương án sử dụng lao động phù hợp với điều 46 Bộ Luật Lao động thì có thể cho bạn thôi việc và bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương (trừ thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 11:00:10 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về thẩm quyền cử người đại diện quản lý vốn của doanh nghiệp ở doanh nghiệp khác:

    Việc tham gia góp vốn và quản lý phần vốn góp của công ty ở một công ty khác sẽ được thực hiện thông qua cơ chế người đại diện.

    Tùy vào quy mô vốn góp mà điều lệ doanh nghiệp hoặc các văn bản quản lý nội bộ của doanh nghiệp sẽ quy định đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Giám đốc hoặc chủ thể khác (được quy định rõ bằng văn bản) sẽ quyết định việc đầu tư góp vốn và chỉ định người đại diện quản lý vốn tại doanh nghiệp khác.

    2. Về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

    Luật doanh nghiệp có quy định giám đốc công ty cổ phần không đồng thời là giám đốc doanh nghiệp khác nhưng cơ chế đại diện thì không bị cấm, nghĩa là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần (không phải là giám đốc) sẽ được là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khác.

    Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần (không phải là giám đốc) có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà công ty cổ phần đó tham gia góp vôn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    02/03/2014, 10:28:11 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về bản chất, việc bạn và doanh nghiệp ký phụ lục hợp đồng lao động theo đó điều chỉnh nội dung điều khoản hợp đồng về  lương, thay đổi hệ số và mức lương cơ bản nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp và không làm thay đổi mức lương bạn đang được hưởng, do đó, việc này không vi phạm pháp luật về lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 10:16:13 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều 30 Luật Doanh nghiệp quy định: ngoại trừ việc góp vào doanh nghiệp tư nhân không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu (đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu) từ cá nhân góp vốn sang cho doanh nghiệp, còn lại việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần bằng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu phải được thực hiện thủ tục chuyển sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

    Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    Như vậy, khi bạn đăng ký góp vốn bằng nhà mà chưa thực hiện thủ tục sang tên chủ quyền nhà cho doanh nghiệp thì chưa được coi là hoàn thành việc góp vốn nên căn nhà vẫn thuộc chủ quyền sở hữu của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/03/2014, 05:29:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    1. Điều kiện để được đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng:
     
    Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú quy định điều kiện cá nhân được đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương như sau:
     
    "1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản".
     
    Như vậy, về "chỗ ở hợp pháp" bạn đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình ,về điều kiện "đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên" bạn cũng đã đáp ứng được, do vậy, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
     
    2. Hồ sơ đăng ký thường trú:
     
    Điều 21 Luật Cư trú hiện hành quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
     

    "1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với trường hợp chuyển hộ khẩu);

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
     
    Xét trường hợp của bạn, hồ sơ đăng ký thường trú sẽ bao gồm:
     
    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
    - Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
    - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về thời gian tạm trú (sổ tạm trú).
     
    Bạn có quyền đăng ký thường trú tại Quận 11 - nơi có nhà thuộc sở hữu của bạn chứ không cần thiết phải đăng ký thường trú vào quận Tân Phú sau đó lại thực hiện chuyển khẩu về quận Tân Phú.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
     
    Trân trọng./.
     
     
  • Xem thêm     

    01/03/2014, 04:06:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Để tư vấn cho vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong nêu các các điểm cơ bản sau để bạn cân nhắc nhằm bảo vệ quyền lợi của bạn trong giao dịch nhận chuyển nhượng lại quán, cụ thể:

    1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của quán hàng để thực hiện việc chuyển nhượng đúng quy định của pháp luật:

    Cụ thể, quán nét đó đang được đăng ký hoạt động dưới hình thức nào: hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp tư nhân... để từ đó xác định đối tượng nhận chuyển nhượng, sau đó thực hiện thủ tục hành chính hoàn tất việc nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (cụ thể là đi thay đổi giấy phép đăng ký hoạt động của quán).

    2. Chuyển giao quyền thuê nhà/mặt bằng đặt quán net:

    Bạn cần chú ý, chủ cũ hiện đang đi thuê cửa hàng để kinh doanh quán, do vậy cần làm rõ, chủ thể thuê trong hợp đồng là cá nhân người chủ quán bán cho bạn hay đứng tên là đơn vị kinh doanh - cửa hàng net đó?

    Nếu hợp đồng do cá nhân người đó đứng tên thì cần phải có cơ sở để xác định được cá nhân đó được phép sang nhượng lại quyền thuê cửa hàng cho bạn, điều này được thể hiện trong hợp đồng thuê hoặc thể hiện ở biên bản làm việc ba bên giữa bạn, bên chuyển nhượng và bên cho thuê nhà về việc này hoặc ở phụ lục hợp đồng thuê nhà theo đó, chủ nhà cho phép thay đổi người thuê từ chủ cũ sang cho bạn.

    Nếu hợp đồng do đại diện cửa hàng-hộ kinh doanh đứng tên thuê: khi bạn nhận chuyển nhượng lại quán/cửa hàng/hộ kinh doanh này đương nhiên bạn là người đại diện cho cửa hàng/hộ kinh doanh để tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng.

    3. Thủ tục chuyển giao quyền và nghĩa vụ hợp đồng với nhà cung cấp mạng internet:

    Tương tự như đối với hợp đồng thuê mặt bằng: bạn cần xác định chủ thế ký hợp đồng cung cấp dịch vụ mạng là ai để thực hiện việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ chủ thể này từ chủ cũ sang cho chính bạn, đảm bảo quyền lợi cho bạn trong quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện việc kinh doanh quán.

    4. Các vấn đề khác liên quan đến tài sản của quán: bạn và bên bán cần liệt kê đầy đủ các tài sản, thiết bị, dụng cụ kèm theo quán khi bạn nhận chuyển nhượng: máy móc, tên thương hiệu của quán... 

    5. Hợp đồng chuyển nhượng quán: khi bạn nắm được các vấn đề như luật sư tư vấn cho bạn ở điểm 1 nêu trên, bạn sẽ lập được hợp đồng phù hợp, theo đó xác định rõ đối tượng nhận chuyển nhượng, các tài sản hữu hình, vô hình đi theo đối tượng chuyển nhượng để bảo vệ tối đa quyền lợi ích của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

     

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/03/2014, 10:46:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trong Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành không có quy định cấm vợ của chủ tịch Hội đồng quản trị không được làm kế toán trưởng trong cùng một công ty.

    Song, Luật Kế toán hiện hành lại có quy định không cho phép việc này, cụ thể tại khoản 3, Điều 51 quy định về những trường hợp không được làm kế toán:

    Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.”

    Đối chiếu với Luật doanh nghiệp, khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.”

    Chủ tịch Hội đồng quản trị là người giữ chức vụ quản lý trong công ty cổ phần, do vậy theo quy định của Luật Kế toán thì vợ của Chủ tịch Hội đồng quản trị không được là kế toán trưởng trong doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/02/2014, 12:45:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về  hợp đồng lao động:

    Vì tính chất công việc và thời gian hoàn thành bạn đã có kế hoạch trước nên bạn có thể ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn với người lao động, theo đó bạn có thể ký bản hợp đồng lao động đầu tiên với thời hạn là 03 năm. Khi hết hạn hợp đồng lao động này mà bạn và người lao động vẫn có nhu cầu tiếp tục, bạn có thể ký tiếp bản hợp đồng lao động mới với thời hạn 02 năm. Sau khi hết thời hạn hai bên sẽ chấm dứt quan hệ lao động nếu không có nhu cầu duy trì. (Lưu ý, nếu hợp đồng lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc quá 30 ngày mà hai bên không ký lại hợp đồng thì hợp đồng lao động mặc nhiên được coi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

    2. Về hạch toán chi phí doanh nghiệp: Các khoản lương, trợ cấp, phụ cấp doanh nghiệp chi trả cho người lao động được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.

    3. Về việc tham gia bảo hiểm xã hội:

    Luật về bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành quy định, người lao động và người sử dụng lao động khi tham gia quan hệ hợp đồng lao động thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc nên doanh nghiệp của bạn và người lao động không thể thỏa thuận khác về việc này ngoại trừ trường hợp người lao động làm việc cho bạn đang cùng một lúc duy trì nhiều hợp đồng lao động mà hợp đồng ký với doanh nghiệp của bạn không phải là hợp đồng được xác lập trước tiên. Trong trường hợp này, doanh nghiệp của bạn không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động nhưng phải chi trả cùng với lương toàn bộ những khoản tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    08/02/2014, 11:39:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vì pháp luật Việt Nam vẫn hạn chế quyền sử dụng đất đối với Việt Kiều, người có quốc tịch nước ngoài nên trong trường hợp này, nếu di chúc chỉ định người mẹ và người chị được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ không thực hiện được.

    Luật pháp có quy định trường hợp người nước ngoài được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất chứ không được đứng tên theo ý chí của người để lại di chúc (điểm d, khoản 2 điều 121 Luật Đất đai 2003).

    Toàn văn câu hỏi thể hiện ý chí người hỏi mong muốn để lại quyền sử dụng đất cho mẹ và chị (là người có quốc tịch nước ngoài) thì điều này là không thể thực hiện được.

    Cảm ơn bạn đã quan tâm và có những câu hỏi làm rõ hơn các góc độ của một vấn đề để cho những người quan tâm rộng đường đánh giá, áp dụng.

    Nhân dịp đầu xuân, kính chúc Bạn và Gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 04:11:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    1. Về việc doanh nghiệp yêu cầu bạn ký quỹ: 
     
    Khoản 2, Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013 quy định: người sử dụng lao động không được yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Do đó việc công ty của bạn yêu cầu bạn phải ký quỹ là sai.
     
    Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: người sử dụng lao động có hành vi “Buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của NLĐ cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của NLĐ tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
     
    2. Doanh nghiệp nợ lương của bạn là vi phạm pháp luật. 
    Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định:
    "3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
     
    3. Giải pháp của bạn:
    - Bạn nên cân nhắc việc có nên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp không có đủ tiềm lực kinh tế để chi trả lương cho nhân viên và có những hành vi vi phạm pháp luật hay không để quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhé. Việc doanh nghiệp nợ lương bạn là một cơ sở để bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012.
    - Để thu hồi lại tiền ký quỹ và yêu cầu công ty trả lương cho bạn, bạn nên trình bày rõ quan điểm của mình về các vấn đề như tôi vừa tư vấn cho bạn ở trên và yêu cầu công ty phải tuân thủ pháp luật, thanh toán tiền cho bạn trong một thời gian nhất định, quá hạn này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên Thanh tra lao động; Phòng lao động thương binh xã hội, Thanh tra nhà nước cấp huyện để yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ bạn. Giải pháp cuối cùng là bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án nhân dân cấp huyện để buộc doanh nghiệp phải trả lại tiền ký quỹ và tiền lương cho bạn.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    21/01/2014, 03:46:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn lần lượt từng câu như dưới đây:

    1. Việc tặng cho để bạn đứng tên toàn bộ thửa đất: Vì đất cấp cho hộ gia đình nên tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm làm hồ sơ kê khai xin cấp Giấy chứng nhận đều có quyền như nhau. Để bạn được đứng tên toàn bộ thửa đất thì mẹ và chị bạn phải ký hợp đồng tặng cho bạn. Nếu hai người ở nước ngoài không về được Việt Nam để ký trực tiếp có thể lập hợp đồng ủy quyền và ký trước mặt đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó chuyển về Việt Nam để người được ủy quyền ký nhận vào hợp đồng ủy quyền này tại cơ quan công chứng và làm thủ tục thay mẹ và chị bạn ký hợp đồng tặng cho bạn để bạn được đi thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mẹ bạn đã có di chúc được thực hiện tại phòng công chứng theo đó để lại phần đất thuộc quyền của mẹ bạn cho hai chị em bạn thì trước khi ký hợp đồng tặng cho bạn, mẹ bạn phải ra phòng công chứng trước đó để làm thủ tục hủy di chúc. Thời gian giải quyết rất nhanh, trong một buổi làm việc.

    3. Hiện pháp luật Việt Nam chưa cho phép người nước ngoài được đứng tên quyền sử dụng đất nên khi mẹ và chị bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể đứng tên sử dụng đất, do đó bạn không thể lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho mẹ và chị của bạn.

    4. Như câu 3 tôi vừa tư vấn ở trên, dù mẹ bạn muốn nhưng khi đã không còn quốc tịch Việt Nam thì mẹ bạn không được đứng tên sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 03:05:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Các thông tin về hợp đồng mà bạn cung cấp như trên theo tôi chưa đủ để xác định bản chất là hợp đồng đặt cọc hay chuyển nhượng. Tuy  nhiên, đối với cả hai dạng hợp đồng thì việc ràng buộc trách nhiệm của bên bán đều là quan trọng, cụ thể, bên bán phải thực hiện các thủ tục sang tên cho bạn, thông qua các bước: (1) đề nghị công ty xác nhận vào hợp đồng, (2) thực hiện thay đổi thông tin trong sổ cổ đông, theo đó điều chỉnh sổ cổ phần của bạn tăng lên tương ứng với số lượng cổ phần bạn đã mua của bên bán. Thời điểm thực hiện các bước này nên trước khi hoặc song song với thời điểm bạn thanh toán toàn bộ tiền mua cổ phần cho bên bán.

    Như bạn trao đổi, bạn và bên bán cùng là cổ đông công ty nên bên bán không cần phải xin chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty (nếu công ty hoạt động chưa đủ 3 năm), việc có các thành viên HĐQT xác nhận trong hợp đồng chuyển nhượng không phải là bắt buộc và không có ý nghĩa pháp lý nhiều hơn giá trị của người làm chứng trong giao dịch, cũng không thay thế được phần xác nhận của đại diện theo pháp luật của công ty vào hợp đồng để làm cơ sở thực hiện việc thay đổi sổ cổ đông.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/01/2014, 09:02:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như bạn trình bày thì giữa bạn và công ty không ký hợp đồng, do vậy sẽ rất khó xác định được các nội dung hai bên đã thỏa thuận vì "khẩu thiệt vô bằng - lời nói gió bay".

    Vì không ký hợp đồng bằng văn bản nên công ty cũng không thể nói rằng bạn phải nộp tiền vào thời hạn cụ thể nào, việc chậm nộp tiền của bạn là căn cứ miễn trừ trách nhiệm cho họ, do vậy, bạn có quyền trao đổi với công ty: (1) công ty không bắt buộc khách hàng phải nộp tiền vào thời hạn cụ thể nào đó mà nếu khách hàng không nộp đúng thì công ty không có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết về thời gian đi được (vào tháng 4/2014). (2) Việc chậm nộp tiền của bạn hoàn toàn nằm trong sự thỏa thuận giữa bạn và công ty nên không thể nói đó là điều kiện miễn trừ trách nhiệm cho công ty vì làm chậm tiến độ theo cam kết. Trên cơ sở đó, yêu cầu công ty phải hoàn trả lại khoản tiền đã nhận đặt cọc của bạn, đồng thời phải chịu phạt cọc bằng khoản tiền tương đương (trong trường hợp cả hai bên cùng thừa nhận đây là khoản tiền đặt cọc). Nếu công ty công ty không chấp thuận, bạn có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền như: Thanh tra giáo dục; Phòng Giáo dục đào tạo nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; Thanh tra nhà nước... để làm rõ trách nhiệm của công ty.

    Hy vọng những tư vấn của tôi sẽ giúp bạn có thêm ý kiến để tham khảo khi quyết định, bảo vệ được quyền lợi của mình.

    Cuối cùng, chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 08:42:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn: bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn tại website của Luật Tiền Phong như dưới đây: 

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-thanh-lap-cong-ty-tnhh-mtv (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-thanh-lap-cong-ty-tnhh-hai-thanh-vien-tro-len (với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).

    2. Việc đăng ký ngành sản xuất kem:Bạn  có thể tham khảo Quyết định 337/2007/BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 10/4/2007, theo đó mã ngành sản xuất kem là:

    "105 - 1050 - 10500: Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

    Nhóm này gồm:

    - Chế biến sữa tươi dạng lỏng, sữa đã tiệt trùng, sữa diệt khuẩn, đồng hoá và hoặc đã xử lý đun nóng;

    - Chế biến các đồ uống giải khát từ sữa;

    - Sản xuất kem từ sữa tươi, sữa đã tiệt trùng, diệt khuẩn, đồng hoá;

    - Sản xuất sữa làm khô hoặc sữa đặc có đường hoặc không đường;

    - Sản xuất sữa hoặc kem dạng rắn;

    - Sản xuất bơ;

    - Sản xuất sữa chua;

    - Sản xuất pho mát hoặc sữa đông;

    - Sản xuất sữa chua lỏng;

    - Sản xuất casein hoặc lac to;

    - Sản xuất kem và các sản phẩm đá ăn được khác như kem trái cây.

    Loại trừ:

    - Sản xuất sữa thô (động vật lấy sữa) được phân vào nhóm 01410 (Chăn nuôi trâu, bò);

    - Sản xuất sữa thô (cừu, ngựa, dê, lừa...) được phân vào nhóm 01440 (Chăn nuôi dê, cừu)

    - Sản xuất sữa tách bơ và các sản phẩm bơ được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);

    - Hoạt động cửa hiệu sản xuất kem được phân vào nhóm 5610 (Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác)."

    Ngoài ra, khi sản xuất các mặt hàng thực phẩm nói chung và sản xuất kem nói riêng, doanh nghiệp phải tiến hành xin cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại Bộ Y tế. Hồ sơ gồm:

     - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);

    -  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chứng thực);

    -  Bản thuyết minh về điều kiện cơ sở vật chất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh; mô tả quy trình chế biến thực phẩm);

    -  Bản cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm do đơn vị sản xuất kinh doanh;

    - Chứng nhận sức khoẻ của người trực tiếp sản xuất kinh doanh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

    - Chứng nhận hoàn thành khoá tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm.

    Thời gian thực hiện:  45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian sửa chữa, khắc phục do không đạt yêu cầu qua thẩm định).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, thực hiện được đăng ký kinh doanh, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 07:26:27 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Trách nhiệm của cá nhân liên quan trong trường hợp này:  

    Cơ quan của bạn cần yêu cầu các bộ phận, cá nhân có trách nhiệm được giao trông coi, quản lý, bảo vệ tài sản làm báo cáo giải trình chi tiết việc mất, theo đó làm rõ thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất tài sản. Sau đó, đối chiếu với các quy định nội bộ, với hợp đồng lao động, hợp đồng bảo vệ để xác định trách nhiệm của các bộ phận/cá nhân này, trên cơ sở đó xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

    2. Trình tự, thủ tục trình báo với cơ quan công an:

    Cơ quan bạn cần làm đơn trình báo với cơ quan công an cấp phường/cấp huyện về việc mất tài sản, đề nghị khởi tố vụ án hình sự để tiến hành điều tra, truy tìm thủ phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 03:38:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Đất đai 2003 quyền về thu hồi đất như sau:

    "Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép."

    Đối chiếu với quy định của pháp luật, nếu vì lý do như bạn trình bày là chính quyền "cấp dư" tức là giao đất vượt hạn mức cho gia đình bạn, nhưng gia đình bạn đã sử dụng ổn định, đúng mục đích và đã được cấp Giấy chứng nhận nay chính quyền thu hồi lại là chưa đủ cơ sở.

    Bạn có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất hoặc khởi kiện hành chính để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 02:47:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo điều 37 Luật doanh nghiệp hiện hành thì: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh không phải là một pháp nhân độc lập, do vậy, mọi giao dịch do chi nhánh thực hiện với các đối tác được hiểu là thực hiện theo sự ủy quyền của doanh nghiệp, khi có tranh chấp, phát sinh nợ nần, doanh nghiệp là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và trước đối tác.

    Giả thiết, nếu từ những giao dịch được ký bởi chi nhánh mà do lỗi của chi nhánh khiến doanh nghiệp bị thiệt hại, doanh nghiệp có thể căn cứ các quy định nội bộ về trách nhiệm cá nhân người đứng đầu chi nhánh, trách nhiệm của tập thể CBNV làm việc tại chi nhánh để yêu cầu bồi thường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và công ty của bạn sức khỏe, thịnh vượng.

    Trân trọng./.

40 Trang «<28293031323334>»