Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<25262728293031>»
  • Xem thêm     

    12/06/2014, 01:54:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc ký hợp đồng theo hình thức mua sắm trực tiếp:

    Pháp luật hiện hành quy định: “Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng”.

    Trong thời gian 6 tháng này, không hạn chế số lần mua sắm (số lượng hợp đồng). Sau thời gian này thì không được áp dụng mua sắm trực tiếp nữa mà phải tiến hành đầu thầu.

    Căn cứ pháp lý: Luật đầu thầu 2005, Luật sửa đổi bổ sung Luật Đấu thầu 2009/Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

    Lưu ý với bạn Luật Đấu thầu 2013 đến 1/7/2014 có hiệu lực có thay đổi một chút về thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp được kéo dài “không quá 12 tháng” với giá trị không quá 130% giá trị hợp đồng trước đó.

    2. Giải pháp:

    - Đơn vị bạn có thể tham khảo hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là dịch vụ nếu đáp ứng được điều kiện quy định tại điều 40 Nghị định 85/2009: “đã được mua từ một nhà cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, công nghệ hoặc gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới ba tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên thì có thể thực hiện việc chỉ định thầu”

    Về hồ sơ, trình tự chỉ định thầu sẽ đơn giản hơn so với việc tổ chức đấu thầu rộng rãi, đặc biệt là với gói thầu quy mô nhỏ đến 500 triệu đồng có thể áp dụng thủ tục rút gọn theo điều 41 Nghị định 85/2009. Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt để gửi dự thảo cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận và nếu thương thảo thành công, chủ đầu tư sẽ phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký hợp đồng với nhà thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/06/2014, 10:38:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về thời điểm xuất hóa đơn:

    Quy định của pháp luật có sự thay đổi trong thời gian xuất hóa đơn của bạn, cụ thể: trước 09/11/2013 áp dụng Nghị định 51/2010/NĐ-CP; Thông tư 153/2010/TT-BTC thì thời gian xuất hóa đơn được xem xét như sau:

    Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

    Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

    Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

    Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.

    Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”

    Bạn đối chiếu quy định để xác định thời điểm cần phải xuất hóa đơn phù hợp với hàng hóa/dịch vụ của mình nhé.

    2. Xử phạt nếu xuất hóa đơn không đúng thời điểm:

    Vi phạm về thời gian xuất  hóa đơn doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi xuất hóa đơn không đúng thời điểm, mức phạt là: 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (áp dụng theo Nghị định 51/2010/TT-BTC nếu hành vi lập hóa đơn xảy ra trước 09/11/2013.

    Sau thời điểm này, mức phạt áp dụng là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (áp theo Nghị định 109/2013/NĐ-CP).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trong./.

  • Xem thêm     

    11/06/2014, 02:16:27 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc phân chia lợi nhuận trong công ty:

    Theo quy định tại Điều 41, Điều 47, Điều 61 của Luật Doanh nghiệp 2005, Hội đồng thành viên có thẩm quyền quyết định phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận của Công ty.

    Về nguyên tắc, Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, đồng thời phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn khác sau khi chia lợi nhuận. Các thành viên trong Công ty có quyền được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, Công ty có thể không chia lợi nhuận mà để giữ lại làm tài sản của Công ty để bù trừ nếu trong trường hợp xấu không thu hồi được nợ khó đòi của Công ty khi Hội đồng thành viên chấp thuận phương án sử dụng lợi nhuận này.

    Công ty cần tiến hành họp Hội đồng thành viên và ra Quyết định thông qua phương án sử dụng lợi nhuận trên. Cuộc họp Hội đồng thành viên trên cần tuân thủ thủ tục tiến hành họp Hội đồng thành viên theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    2. Về giá trị chuyển nhượng phần vốn góp có được thẩp hơn trị giá phần vốn góp (là 800.000.000VNĐ)?

    Luật Doanh nghiệp hiện nay không giới hạn về giá chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp. Giá chuyển nhượng về nguyên tắc do các bên thỏa thuận và được Công ty xác nhận.

    Tuy nhiên, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân, thì Giá chuyển nhượng là “số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

    Theo Điều 37 Luật quản lý thuế năm 2006, sửa đổi bổ sung nằm 2013 quy định về việc ấn định thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai thì người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế khi “mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.”

    Như vậy, thành viên Công ty được quyền chuyển nhượng phần vốn góp dưới giá trị phần vốn góp nhưng xét trên tình hình kinh doanh có lãi của Công ty, việc chuyển nhượng phần vốn góp dưới giá trị phần vốn góp nếu nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân có thể sẽ bị cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra và yêu cầu giải trình.

    3. Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty có vốn đầu tư nước ngoài:

    - Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Theo Nghị định 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt (có hiệu lực từ 01/3/2014), tại Điều 6 về Giao dịch tài chính của doanh nghiệp quy định 1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.”

    Như vậy, chứng từ thanh toán tiền chuyển nhượng vốn qua ngân hàng là yêu cầu đối với doanh nghiệp có sự chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp đó vào doanh nghiệp khác, không bao gồm áp dụng với cá nhân chuyển nhượng vốn.

    - Về thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty của bạn (thuộc trường hợp đăng ký đầu tư):

    + Công ty bạn cần nộp hồ sơ xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư với hai nội dung: thay đổi thành viên góp vốn và thay đổi người đại diện theo pháp luật trên Giấy chứng nhận đầu tư, nộp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    + Hồ sơ bao gồm:

    i.Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu của Quyết định 1088/2006/QĐ-BKH);

    ii.Quyết định, biên bản họp Hội đồng thành viên;

    iii.Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật mới;

    iv. Hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty (Biên bản thanh lý hợp đồng…);

    v. Danh sách thành viên Công ty (đã sửa đổi);

    vi. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của Nhà đầu tư mới, đồng thời là người đại diện theo pháp luật mới: Hộ chiếu, Giấy phép tạm trú, Hợp đồng lao động;

    vii. Bản sửa đổi, bổ sung của Điều lệ doanh nghiệp;

    viii. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án (theo mẫu);

    ix.Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;

    Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    11/06/2014, 08:39:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về các văn bản bắt buộc phải có chữ ký kế toán trưởng của doanh nghiệp:

    Theo quy định của Luật Kế toán hiện hành, tại Khoản 3 điều 20 và Khoản 4 Điều 30 thì chứng từ chi tiềnbáo cáo tài chính là bắt buộc phải có chữ ký của kế toán trưởng. Ngoài ra, không có quy định nào bắt buộc Kế toán trưởng phải ký vào Hợp đồng và giấy tờ giao dịch trong kinh doanh thương mại.

    2. Quy định của các Ngân hàng về chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch của khách hàng là doanh nghiệp:

    Các ngân hàng đều quy định hồ sơ đăng ký tài khoản của các doanh nghiệp bắt buộc phải có quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng và phải có các chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch qua ngân hàng. Quy định này áp dụng chung cho tất cả các giao dịch (không chỉ là chứng từ chi tiền) nhằm bảo đảm tính chặt chẽ trong các giao dịch của khách hàng, tránh rủi ro khiếu nại của doanh nghiệp về các giao dịch ngân hàng.

    Nếu doanh nghiệp không muốn đăng ký chữ ký kế toán trưởng cũng như bỏ chữ ký kế toán trưởng trong các chứng từ giao dịch thì cần có đề nghị bằng văn bản và cam kết chịu trách nhiệm đối với các giao dịch không có chữ ký kế toán trưởng cũng như không khiếu nại, khiếu kiện gì sau này. Ngân hàng có thể xem xét đồng ý hoặc không đồng ý với đề nghị này của khách hàng, nhưng, với các chứng từ chi (ví dụ như ủy nhiệm chi, lệnh chi...) thì ngân hàng không thể chấp thuận đề nghị này được vì điều đó là trái luật.

    Như vậy, Ngân hàng có thể chấp thuận cho khách hàng không cần chữ ký kế toán trưởng trong một số giao dịch chứ không phải là tất cả. Trong trường hợp này, để bảo đảm rằng, quyết định phía khách hàng đã được người có thẩm quyền thông qua, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải xuất trình các tài liệu liên quan chứng minh việc không đăng ký chữ ký kế toán trưởng là quyết định đã được người có thẩm quyền trong doanh nghiệp thông qua một cách hợp pháp, hợp lệ (ví dụ như quyết định của HĐTV), và cũng cần yêu cầu khách hàng có văn bản đề nghị trong đó có nội dung cam kết tự chịu trách nhiệm về các giao dịch không có chữ ký kế toán trưởng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    03/06/2014, 07:06:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều kiện được cấp giấy chứng nhận và nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau:

    Điều 15, Nghị định 84/2007/NĐ – CP quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân có đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, đượcUBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    a) Trên đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; Đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;

    b) Trên đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại;

    c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận:

    Tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP: Giá đất để tính là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

    Trường hợp trên đất có nhà: Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở (điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 198); quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất; Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở (điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 198)

    Trường hợp trên đất có công trình khác không phải là nhà: Trước tiên cần xác định diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng.

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (khoản 2 Điều 14, Nghị định 84/2007).

    Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại (điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí quy định:

    Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

     Lệ phí trước bạ: Nhà, đất mức thu là 0,5% Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. (Điều 7, Nghị định 45/2011/NĐ-CP)

    Không phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp: Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 9 Nghị định 45/2011/NĐ-CP, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính quy định, nhà ở, đất ở của hộ nghèo  được miễn lệ phí trước bạ. Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo.

    Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bao gồm:

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    - Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 04:34:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc đăng ký thường trú theo vợ/chồng:

    Điều 20, Luật cư trú quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau: Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    Như vậy, nếu được em trai của vợ bạn đồng ý, bạn được đăng ký thường trú tại hộ khẩu nơi vợ bạn sống.

    2. Thủ tục nhập hộ khẩu thực hiện như sau:

    - Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    +) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    +) Giấy chuyển hộ khẩu do Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn thường trú cấp.

    +) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (giấy tờ về nhà ở).

    +) Giấy đăng ký kết hôn (chứng minh quan hệ vợ chồng);

    - Thẩm quyền giải quyết: Công an huyện, quận, thị xã.

    - Thời gian giải quyết: mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 04:27:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về nguyên tắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên đã ký sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng (các thỏa thuận không trái với quy định pháp luật hiện hành), trường hợp các bên không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo các quy định pháp luật liên quan..

    Nếu hợp đồng của bạn không có thỏa thuận cụ thể về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cũng như phạt vi phạm đối với việc chấm dứt trước thời hạn thì sẽ áp dụng Bộ Luật Dân sự, cụ thể  Điều 498 bộ luật dân sự quy định việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở:

    “1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.”

    Như vậy, nếu là Bên cho thuê, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên kia không đóng tiền thuê trong 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

    Lưu ý với bạn rằng: hợp đồng thuê nhà cần phải “được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực”.

    Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 10/12/2010 để thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, phần 1, điểm III, tiểu mục 28 quy định bãi bỏ thủ tục công chứng đối với hợp đồng thuê nhà ở và giao cho Bộ Tư pháp chủ trì việc xây dựng phương án sửa đổi một số quy định liên quan trong Bộ Luật Dân sự, Luật Công chứng, Luật Nhà ở nhưng đến nay, thực tế các quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà ở trong các bộ luật nói trên vẫn chưa được sửa đổi hoặc bãi bỏ.

    Do vậy, nếu như hợp đồng thuê nhà ở của bạn chưa được công chứng chứng thực, nếu có tranh chấp phải đưa vụ việc ra tòa, có thể sẽ bị tuyên vô hiệu về hình thức.

    Với các hợp đồng chưa đáp ứng được quy định về hình thức (hợp đồng cần công chứng, chứng thực mà chưa được hai bên thực hiện), tòa án sẽ yêu cầu các bên hoàn thiện thủ tục công chứng, chứng thực trong một khoảng thời gian nhất định, nếu một bên không tuân thủ thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu và bên cố tình làm cho hợp đồng vô hiệu là người có lỗi và phải bồi thường thiệt hại cho bên kia (Điều 137 Bộ Luật Dân sự).

    Thiệt hại sẽ là những thiệt hại thực tế (phải chứng minh được) và có nguyên nhân từ việc bên kia vi phạm mới được coi là căn cứ để tòa án chấp nhận yêu cầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 10:18:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Các văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc thoái vốn:

    - Luật doanh nghiệp năm 2005;

    - Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật Doanh nghiệp;

    - Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 43/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

    - Luật chứng khoán năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2010; Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán; Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    - Nghị định số 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; Thông tư 242/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 09/2009/NĐ-CP.

    - Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/4/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

    Nghị định 71/2013/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

    2. Trình tự, thủ tục thoái vốn:

    - Điều 49 Quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP quy định:

    “Điều 49. Quyền quyết định tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác

    Việc tăng phần vốn nhà nước hoặc giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác được quy định như sau:

    1. Đối với đại diện chủ sở hữu do Thủ tướng Chính phủ phân cấp ủy quyền thì do cơ quan này xem xét, quyết định.

    2. Đối với trường hợp Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là đại diện chủ sở hữu phần vốn tại doanh nghiệp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Quy chế này thì Tổng công ty xem xét, quyết định trên nguyên tắc: người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; hoặc quyết định giảm phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

    3. Phương thức tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.

    4. Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn mà công ty nhà nước không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, thẩm quyền quyết định phương án thoái vốn nhà nước trong công ty đã cổ phần hóa mà Tổng công ty là đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 nói trên.

    - Bản chất của việc Tổng công ty (đơn vị nắm phần vốn góp nhà nước) “thoái vốn” là việc chuyển nhượng cổ phần của nhà nước (do Tổng công ty nắm giữ) sang cho cá nhân, tổ chức khác. Tùy thuộc vào loại hình công ty là công ty đại chúng hay công ty không đại chúng  và chào bán ra công chúng hay chào bán riêng lẻ mà trình tự, thủ tục thoái vốn của Nhà nước trong Công ty thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn liên quan.

    Trong trường hợp Tổng công ty muốn rút toàn bộ vốn nhà nước tại công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng theo hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 41 NĐ 43/2010/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT.

    Các trường hợp khác thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán 2006; sửa đổi bổ sung năm 2010 và Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán; Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    3. Thoái vốn dưới giá vốn theo Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ:

    Nghị quyết 15 quy định đối với hoạt động thoái vốn ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính theo Đề án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một trong các giải pháp là: Thoái vốn đầu tư dưới mệnh giá hoặc dưới giá trị sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính theo quy định và trên cơ sở phương án thoái vốn đã được chủ sở hữu xem xét, quyết định.

    Nếu đáp ứng được quy định này thì doanh nghiệp của bạn được chiểu Nghị quyết 15 và có thể thoái vốn dưới giá vốn.

    Các trường hợp còn lại được coi là chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, việc quyết định giá chuyển nhượng tuân thủ theo Nghị định 71/2013/NĐ-CP theo đó: việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Khi thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai minh bạch, có hiệu quả, hạn chế tối đa tổn thất (nếu có), tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.

    4. Việc định giá lại doanh nghiệp sau khi thoái vốn:

    Hiện tại, pháp luật chưa có quy định bắt buộc phải định giá lại doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước khi thoái vốn khỏi doanh nghiệp khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    26/05/2014, 11:38:17 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về các mã ngành ty cần phải đăng ký khi mở siêu thị bán các mặt hàng như bạn trao đổi:

    Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Quyết định 337/QĐ-BKH hướng dẫn, bạn có thể đăng ký các mã ngành sau:

    - 4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp (mã chi tiết: 47191: Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại);

    - 4711: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp;

    - 4690: Bán buôn tổng hợp;

    -  4610: Đại lý, môi giới, đấu giá (mã chi tiết: 46101: Đại lý).

    Ngoài ra, Công ty anh/chị có thể đăng ký thêm những ngành có liên quan như:

    - 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

    - 4633:Bán buôn đồ uống

    - 4641: Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép

    - 4632: Bán buôn thực phẩm

    2. Những chú ý khi mở siêu thị:

    - Bên cạnh việc bổ sung ngành nghề cho Công ty, Công ty bạn cũng cần bổ sung thêm thông tin chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh. Chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh này chính là địa điểm Siêu thị hoạt động.

    - Siêu thị do Công ty quản lý phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, nay là Bộ Công Thương. Các điều kiện này bao gồm cả điều kiện về diện tích, cơ sở vật chất siêu thị, số lượng mặt hàng, nội quy, cũng như các chế độ báo cáo, kiểm tra… trong quá trình hoạt động của Siêu thị.

    - Siêu thị trước khi hoạt động cũng phải tiến hành thủ tục về đảm bảo phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/05/2014, 03:49:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh, tùy vào khả năng vốn mà công ty bạn có thể lựa chọn các hình thức:

    (1) hợp tác qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty A;

    (2) mua lại công ty A qua hình thức mua lại phần vốn góp để sở hữu công ty đó.

    Luật sư sẽ phân tích cho bạn đặc điểm của từng hình thức để bạn tham khảo:

    Với hình thức (1): Hai bên công ty vẫn tồn tại độc lập, quyền nghĩa vụ của các bên phát sinh theo hợp đồng hợp tác, mỗi bên sẽ góp tiền vốn/công nghệ/đường lối kinh doanh/nguồn vốn khác để cùng tiến hành đầu tư một dự án kinh doanh cụ thể, theo đó nêu rõ tỷ lệ/thời gian phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ. Hết thời hạn hợp tác mà các bên không ký lại hoặc gia hạn hợp đồng hợp tác thì việc hợp tác chấm dứt. Việc hạch toán lãi/lỗ được hai bên hạch toán độc lập.

    Với hình thức này, công ty bạn không phải đầu tư vốn. Các hợp đồng hai bên cùng ký với tư cách liên danh với nhau sẽ cùng được hai bên tổ chức thực hiện.

    Thủ tục thực hiện: các bên giao kết hợp đồng và tổ chức thực hiện.

    Với hình thức (2): Căn cứ loại hình công ty A là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn mà công ty của bạn sẽ đầu tư mua lại phần vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông của công ty A để nắm quyền sở hữu công ty A. Khi đó, công ty A buộc phải chuyển loại hình thành công ty TNHH MTV cho tổ chức là chủ sở hữu (công ty của bạn). Về hạch toán, việc mua lại doanh nghiệp A được hạch toán là vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác của công ty bạn, lãi/lỗ của hai doanh nghiệp được hạch toán độc lập trên sổ sách kế toán.

    Thực hiện theo phương án này, hồ sơ năng lực của công ty của bạn sẽ được bổ sung thêm danh sách công ty B là công ty thành viên do công ty bạn sở hữu 100% vốn. Việc này cũng thể  hiện năng lực tài chính của công ty bạn dồi dào tạo ra thế mạnh, lợi thế cạnh tranh.

    Thủ tục thực hiện: công ty bạn liên hệ với các chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp A để mua lại và hoàn thành thủ tục bằng việc thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty A tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/05/2014, 01:41:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về hình thức nhập khẩu phi mậu dịch:

    Điều 69, Thông tư 128/2013/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:

    1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;

    2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;

    3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;

    4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;

    5. Hàng mẫu không thanh toán;

    6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;

    7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;

    8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;

    9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.”

    Đối chiếu với quy định trên, hàng hóa là phụ tùng, tài liệu VPDD nhập từ công ty mẹ để giao cho khách hàng không là nhằm mục đích thương mại nên không thể đăng ký nhập khẩu theo hình thức phi mậu dịch.

    Mặt khác, Điều 3, Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”

    Điều 18 Luật Thương mại cũng quy định: Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật thương mại cho phép, không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam. Văn phòng đại diện cũng chỉ được mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.

    Vì vậy, để nhập khẩu số hàng trên, công ty có thể đề nghị khách hàng trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hoặc qua đơn vị trung gian nhận ủy thác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 10:09:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Như các luật sư đã trao đổi về câu hỏi của bạn, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất, căn cứ pháp luật liên quan đến nội dung này bao gồm:

    Khoản 2, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do vậy có thể thấy việc “gia công”, sửa chữa bản vẽ” chính là hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

    Giấy phép thành lập văn phòng đại diện bên bạn đã nêu rõ: “Không được tiến hành các hoạt động kinh doanh”, do vậy nếu vẫn tiến hành kinh doanh tức là thực hiện các hoạt động không được phép của Văn phòng đại diện;

    Khoản 1, Điều 37 Luật Doanh nghiệp: “Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật”. Tức là Văn phòng đại diện chỉ được tiến hành các hoạt động đại diện cho lợi ích của doanh  nghiệp và bảo vệ lợi ích đó, như hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy giao lưu thương mại và mua bán hàng hóa trong phạm vi quy định trong Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mà không được phép thực hiện một phần hay toàn bộ chức năng của doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh) như đối với chi nhánh.

    Do vậy, có thể kết luận việc Văn phòng đại diện “gia công”, “sửa chữa bản vẽ” - là việc tiến hành hoạt động kinh doanh, do vậy trái với quy định của pháp luật.

    Để có thể thực hiện được các hoạt động này tại Việt Nam, doanh nghiệp của bạn nên thành lập chi nhánh để thực hiện: “Toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp” (Khoản 2, Điều 37 Luật Doanh nghiệp).

    Thứ hai, vi phạm và chế tài xử phạt trong trường hợp này:

    Khoản 3, Điều 86 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 – 11 – 2013  của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi “Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện”  có thể bị xử phạt với mức từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 09:45:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Tài sản đảm bảo được hình thành trong tương lai:

    Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP hướng dẫn về giao dịch bảo đảm quy định:

    “Điều 4. Tài sản bảo đảm

    1. Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.

    2. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:

    a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;

    b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;

    c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.

    Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất”

    2. Đăng ký giao dịch bảo đảm:

    Pháp luật hiện hành quy định một số loại tài sản đảm bảo khi thế chấp phải được đăng ký giao dịch bảo đảm và hợp đồng thế chấp chỉ có hiệu lực sau khi đăng ký.

    (Điều 323, Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 11, Điều 12, Nghị định 163/2006/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch bảo đảm.)

    3. Quyền và lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án xây dựng” có phải đăng ký giao dịch bảo đảm hay không và điều kiện để đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Thông tư 05/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung Thông tư 05/2011/TT-BTP quy định các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Theo đó:

    - Trường hợp 1: Nếu “quyền lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án” được xác định là quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản, cụ thể là: “Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất)” và “Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, dự án” thì hợp đồng thế chấp phải được đăng ký giao dịch bảo đảm và hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ cần đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm và hợp đồng” - Điều 13 Thông tư 05.

    - Trường hợp : Nếu “Quyền lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án” là các tài sản gắn liền với đất được hình thành trong tương lai thì phải đăng ký giao dịch bảo đảm và hồ sơ ngoài đơn, hợp đồng phải có thêm giấy phép xây dựng (Điều 10 Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).

    Như vậy, phụ thuộc vào cách đánh giá và mức độ cho vay vốn, nếu các bên coi tài sản hình thành trong tương lai từ dự án là các tài sản gắn liền với đất thì không thể thực hiện được việc thế chấp tại thời điểm này bởi sẽ không tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm được vì dự án chưa được cấp giấy phép xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    19/05/2014, 04:07:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để chuyển từ chế độ sở hữu cá nhân thành sở hữu chung công ty. Người góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải làm thủ tục sang tên tại Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất để chuyển tên từ cá nhân sang công ty, việc sang tên không chịu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện để cá nhận được sử dụng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn vào công ty:

    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Thủ tục định giá: Các cổ đông sáng lập có thể tự thực hiện việc định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu giá trị định giá cao hơn so với giá trị thực tế của quyền sử dụng đất tại thời điểm góp vốn thì các cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Việc định giá cũng có thể được thực hiện thông qua tổ chức định giá chuyên nghiệp, nếu giá trị định giá cao hơn giá trị thực tế của quyền sử dụng đất tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

    Sau khi định giá quyền sử dụng đất, các bên tiến hành thủ tục ký hợp đồng góp vốn công chứng.

    Nếu việc góp vốn là một phần thửa đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa trước khi ký hợp đồng góp vốn. Sau đó, cổ đông góp vốn và công ty lập hợp đồng công chứng và thực hiện sang tên tại Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    Hồ sơ sang tên bao gồm:

    - 02 Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất (cổ đông) (nếu quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng cổ đông thì phải thêm chứng minh nhân dân của vợ/chồng cổ đông và đăng ký kết hôn);

    - 02 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

    - 02 Bản gốc Hợp đồng góp vốn công chứng;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) và 01 bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ;

    - 02 Bản vẽ đo đạc thửa đất/công văn chấp thuận tách thửa (trường hợp góp vốn bằng một phần thửa đất);

    - 02 Tờ khai lệ phí trước bạ;

    - 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    - 01 Đơn đăng ký biến động.

    Sở Tài nguyên Môi trường tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thủ tục sang tên trong 10 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 08:58:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều kiện để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành là đất phải có giấy chứng nhận.

    1. Thủ tục tách thửa: Nếu mẹ bạn tặng cho một phần thửa đất thì phải làm thủ tục tách thửa trước khi ký hợp đồng tặng cho, thủ tục tách thửa như sau:

    - Liên hệ với đơn vị đo đạc để lập hồ sơ thửa đất, xác định phần diện tích đất xin tách;

    - Liên hệ với Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất xin cấp công văn tách thửa, hồ sơ bao gồm:

    + Bản vẽ kỹ thuật thửa đất

    + Đơn xin tách thửa

    + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Thời gian thực hiện: chậm nhất trong vòng 7 ngày làm việc Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trả kết quả.

    2. Thủ tục ký hợp đồng tặng cho:

    Sau khi Phòng Tài nguyên Môi trường thẩm định hồ sơ, ra công văn chấp thuận tách thửa, bạn liên hệ với Văn phòng công chứng để ký hợp đồng tặng cho hồ sơ gồm:

    - Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên (tặng cho và nhận tăng cho)

    - Đăng ký kết hôn của bố mẹ vợ bạn (trường hợp là tài sản riêng của mẹ vợ bạn thì phải không cần) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bố vợ bạn đã mất).

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Công văn chấp thuận tách thửa của Phòng Tài nguyên Môi trường/bản vẽ đo đạc thửa đất;

    Thời gian thực hiện: trong ngày nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ cho cơ quan công chứng.

     

    3. Thủ tục sang tên:

    Sau khi ký hợp đồng công chứng, bạn liên hệ Phòng Tài nguyên Môi trường để làm thủ tục sang tên, hồ sơ bao gồm:

    - Các tài liệu được nêu tại mục 2 nói trên; và

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất (tặng cho giữa mẹ vợ và con rể không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN nhưng vẫn phải có tờ khai) - phải có xác nhận của UBND phường/xã nơi có đất.

    - Tờ khai lệ phí trước bạ (sang tên giữa mẹ vợ và con rể không mất lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải có tờ khai);

    - Tờ khai đăng ký biến động đất

    Thời gian thực hiện sang tên: trong vòng 15 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/05/2014, 06:45:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Thứ nhất, theo Nghị định số 219/2013/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh ;và

    Thông tư 09/2004/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

    Thông tư 12/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (có hiệu lực từ 15/5/2014):

    "Đối tượng được vay nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là:

    a) Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam:

    - Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,  hợp tác xã, công ty hợp danh;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

    - Doanh nghiệp khác ngoài các đối tượng nói trên thành lập và hoạt động theo qui định của  pháp luật.

    b) Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam:

    - Tổ chức tín dụng Việt Nam: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác;

    - Tổ chức tín dụng liên doanh;

    - Tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.

    c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng."

    Như vậy, đối tượng được vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải là doanh nghiệp, trừ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Việc vay nợ nước ngoài theo hình thức phát hành trái phiếu quốc tế, theo Nghị định 53/2009/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về phát hành trái phiếu quốc tế; Nghị định 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, thì doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu quốc tế để vay vốn nước ngoài cũng phải là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .

     Thứ hai, theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật Doanh nghiệp 2005, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”

    Điều 37 Luật Doanh nghiệp khẳng định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”

    Chi nhánh của Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Tên của Chi nhánh cũng phụ thuộc và luôn kèm theo tên Doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và hoạt động lỗ, lãi của Chi nhánh đều phụ thuộc vào doanh nghiệp chủ quản. Chi nhánh chỉ hoạt động trong phạm vi được ủy quyền của doanh nghiệp chủ quản.

    Như vậy, chi nhánh của Công ty TNHH không thuộc đối tượng được vay nợ nước ngoài trung và dài hạn. Trong trường hợp muốn vay vốn nước ngoài trung, dài hạn, Công ty TNHH chủ quản của Chi nhánh đó sẽ đứng ra vay và cấp vốn cho chi nhánh có nhu cầu vốn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 11:29:39 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Có việc bên đơn vị cung cấp dịch vụ xây dựng hồ sơ tư vấn đã vi phạm tiến độ thực hiện công việc, nếu bên họ phát hành công văn xin gia hạn thì bên bạn có quyền đồng ý hoặc không tùy vào chủ ý của mình. Pháp luật cho phép việc đồng ý gia hạn thực hiện nghĩa vụ theo điều 305 Bộ Luật Dân sự. Nếu bên bạn đồng ý cho họ được gia hạn thì coi như họ không vi phạm tiến độ hợp đồng nữa.

    2. Nghĩa vụ thanh toán quyết toán: để đánh giá bên bạn có vi phạm nghĩa vụ này hay không cần căn cứ vào hợp đồng hai bên thỏa thuận. Nếu trong hợp đồng hai bên quy định việc thanh quyết toán không phụ thuộc vào tiến độ thực hiện công việc của phía bên kia thì bên bạn phải thực hiện đúng. Trường hợp, nếu việc vi phạm tiến độ của bên kia làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ thanh quyết toán, cụ thể làm cho không thể thực hiện thanh quyết toán được thì bên bạn có quyền chậm thanh toán, ví dụ việc chậm tiến độ của bên họ dẫn tới việc bên bạn không thể nghiệm thu mà trong hồ sơ thanh quyết toán phải có biên bản nghiệm thu thì bạn có quyền từ chối thanh toán vì không đủ căn cứ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    08/05/2014, 09:12:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn:

    Pháp luật hiện hành không cấm chuyển nhượng vốn góp khi doanh nghiệp đang thực hiện các nghĩa vụ báo cáo với cơ quan thuế. Tuy nhiên, bạn cần thông báo rõ cho đối tác mua biết các yêu cầu của cơ quan thuế đối với được để họ tự cân nhắc có nên nhận chuyển nhượng ngay trong giai đoạn này hay không. Việc chuyển nhượng nếu được thực hiện vào lúc này có thể gặp một số khó khăn khi cung cấp hồ sơ và giải trình (nếu được yêu cầu) với cơ quan thuế vì bên mua không thể nắm rõ các giao dịch, chứng từ hóa đơn cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

    2. Về thời điểm chấm dứt tư cách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm liên quan đến việc quản trị, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi chuyển nhượng vốn:

    Mặc dù bạn không đề cập đến nội dung này, tuy nhiên xét ý nghĩa quan trọng của nó tôi phải nói thêm với bạn: trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật. Mọi hoạt động thanh/kiểm tra mà phát hiện sai sót thì tùy tính chất mức độ của sai sót mà doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính và người đứng đầu có thể cũng bị xử lý trách nhiệm.

    Sau khi chuyển nhượng doanh nghiệp rồi, trách nhiệm của người đứng đầu liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian trước khi chuyển nhượng sẽ không đương nhiên chuyển giao cho người đại diện của doanh nghiệp sau chuyển nhượng.

    3. Về thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn, bạn có thể tham khảo tại: 

    http://luattienphong.vn//chi-tiet-tin/tu-van-dang-ky-thay-doi-chu-so-huu-cong-ty-tnhh-mtv

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    07/05/2014, 10:41:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc lựa chọn loại hợp đồng lao động cần phải căn cứ vào tính chất công việc và tuân thủ theo quy định của pháp luật, cụ thể Khoản 3 Điều 22 Luật Lao động quy định:

    "3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

    Do vậy, nếu công việc làm cỏ là công việc nhất định, không thường xuyên của doanh nghiệp của bạn thì bạn có thể ký kết loại hợp đồng thời vụ và không phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Việc đóng thuế TNCN không căn cứ vào loại hợp đồng mà căn cứ vào mức thu nhập của cá nhân người lao động.

    Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/04/2014, 09:44:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc thay đổi địa giới hành chính dẫn tới việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Điều 47 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp như sau: doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    Bạn có thể tải mẫu Thông báo tại: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/thong-bao-ve-viec-bo-sung-cap-nhat-thong-tin-dang-ky-doanh-nghiep-1

    Địa chỉ cũ doanh nghiệp của bạn là: Tầng 1 căn nhà số 38 – TT4, khu đô thị Mỹ Đình Mễ Trì, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với thông tin thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận (Bắc) hoặc (Nam) Từ Liêm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

40 Trang «<25262728293031>»