Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 10:58:50 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Vụ việc tai nạn giao thông gây thiệt hại đến tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định tại chương XXI Bộ luật dân sự. Theo đó, việc bồi thường phải dựa trên mức độ lỗi và thiệt hại thực tế xảy ra.

    2. Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về mức bồi thường thì một trong hai bên có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật. Bên bị thiệt hại phải có nghĩa vụ xuất trình các tài liệu, chứng cứ để chứng minh thiệt hại thực tế của mình do bên có lỗi gây ra.

    3.  Nếu em bạn vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, có lỗi gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự:

    "Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tận từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.'

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 10:48:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

          Bạn cần kiểm tra lại tính chính xác của thông tin do bên chuyển nhượng cung cấp. Nếu là GCN QSD đất hợp pháp, diện tích đất ở là 510m2 thì hoàn toàn có thể tách thửa đất theo quy định pháp luật. Việc bên chuyển nhượng không muốn tách thửa là một thông tin bạn cần quan tâm!

          Theo quy định của pháp luật thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng và đăng ký sang tên thì mới có hiệu lực pháp luật (Điều 692 Bộ luật dân sự). Nếu việc chuyển nhượng chỉ thể hiện bằng giấy tay thì chứa đựng đầy rủi ro và tiềm ẩn nhiều tranh chấp. Bạn cần thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật thì mới đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 08:04:38 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            Nếu thửa đất mà gia đình bạn vừa nhận chuyển nhượng thuộc địa bàn Hà Nội thì bạn không thể "gộp hai sổ làm 1 được" bởi diện tích đất đó là hai loại đất khác nhau, trong đó có một phần là đất nông nghiệp chưa được cấp GCN QSD đất. Hơn nữa, 24 m2 đất tại Hà Nội cũng không đủ diện tích để xem xét cấp GCN QSD đất, không đủ điều kiện để tách thửa, hợp thửa theo quy định tại Quyết định số19/2012/NQQ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND thành phố Hà Nội.

            Bạn có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng và đòi lại tiền, nếu không phải chấp nhận sử dụng như vậy mà không được đảm bảo về mặt pháp lý. Bạn tham khảo quy định tại Quyết định số19/2012/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND thành phố Hà Nội để biết thêm chi tiết.

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 07:14:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc bạn nêu có dấu hiệu vi phạm pháp luật của chính quyền địa phương gây thiệt hại đến tài sản của công dân. Vì vậy trước tiên bạn hướng dẫn bác đó yêu cầu UBND huyện phải ban hành Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định cưỡng chế... Các Quyết định hành chính trên phải là bản chính có đóng dấu đỏ. 

    Khi biết được các quyết định hành chính, thấy được hành vi hành chính của chính quyền mà người dân cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là sai trái thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo thủ tục Tố tụng hành chính. Lưu ý là phải có các chứng cứ để làm căn cứ khiếu kiện.

    Bạn có thể tham khảo một số quy định pháp luật sau đây:

    - Nghị định số 69/20009/NĐ-CP:

    "Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này."

    - Luật khiếu nại năm 2011:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.

    3. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.

    4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

    5. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

    6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

    7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.

    8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

    9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

    Điều 7. Trình tự khiếu nại

    1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Điều 8. Hình thức khiếu nại

    1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

    2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

    3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;

    b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

    c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

    5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

    Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

    Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại." .

     

    - Luật tố tụng hành chính năm 2010 quy định:

    "Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

    Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.

    Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

    1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

    2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

    4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

     

    Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

    2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

    3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.

    Điều 104. Thời hiệu khởi kiện

    1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

    a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

    3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

    4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính.

    5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.".

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 06:47:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

     

          Điều 1 Thông tư số17/2009/TT-BTN&MT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực từ ngày 10/12/2009 quy định:

    "Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); thể hiện nội dung trên Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận.

    Điều 3.   Mẫu Giấy chứng nhận

    1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:

    a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

    c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";

    d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.

    2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 36.  Trách nhiệm thực hiện

    1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.

    2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai về tình hình cấp Giấy chứng nhận định kỳ 6 tháng và hàng năm, trong đó báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 6, báo cáo cả năm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

    3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận trên phạm vi cả nước để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.

    4. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn của các địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.".

              Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì từ ngày 10/12/2009 cả nước Việt Nam sẽ áp dụng thống nhất một mẫu Giấy chứng nhận chung cho: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà nước sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bìa đỏ - Sổ đỏ) theo mẫu cũ nữa.

                Tuy nhiên, gia đình bạn chỉ có thể được tách thửa đất nêu diện tích, kích thước thửa đất được tách và bị tách phù hợp với quy định của pháp luật địa phương.

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 06:34:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             Nếu bạn của bạn có chứng cứ chứng minh anh ta là con đẻ của "bố anh ta" thì anh ấy sẽ được thay mặt bố mình cùng các cô, chú, bác nhận phần thừa kế đối với di sản của bà để lại theo pháp luật (Điều 677 BLDS). Nếu bà anh ấy có di chúc hợp pháp để lại di sản cho anh ấy thì anh ấy cũng có thể hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

              Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 06:27:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư  Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

          1. Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào khoản 2 hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai hiện hành nếu thửa đất của gia đình bạn không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

            2. Thủ tục cấp GCN QSD đất được quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

             "Điều 11. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).

    2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này). Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

    4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

    Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:

    1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

    2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

    Điều 13. Việc nộp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này thì được nộp bản sao giấy tờ đó đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    2. Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp giấy phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này cho cơ quan trao Giấy chứng nhận (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư); trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm tiếp nhận bản gốc giấy tờ trên đây và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

    a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

    b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

    c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

    a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

    b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

    d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy."

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 05:55:33 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Trách nhiệm hình sự
    Bạn là công an nên đã biết là việc vay tiền rồi bỏ trốn thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 BLHS. Do vậy, bạn nên hướng dẫn bố mẹ giải quyết vụ việc theo hướng các quan hệ dân sự, không nên tự mình đưa mình thành tội phạm hình sự.

    2. Nghĩa vụ dân sự

           Bố mẹ bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức..) do vậy có đủ điều kiện để tham gia các giao dịch dân sự (vay nợ, mua bán..). Đồng thời, bố mẹ bạn sẽ chịu trách nhiệm cá nhân đối với giao dịch do mình xác lập.

           Nếu đến khi bố mẹ bạn qua đời mà bạn được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ bạn thì bạn mới phải thực hiện nghĩa vụ dân sự do bố mẹ bạn để lại trong phạm vi di sản thừa kế mà bạn được hưởng. Bạn không cùng với bố mẹ bạn xác lập, tham gia các giao dịch dân sự nên không liên đới chịu trách nhiệm đối với các giao dịch đó.

           Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    " Ðiều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

    Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Ðiều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

    Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:

    1. Hợp đồng dân sự;

    2. Hành vi pháp lý đơn phương;

    3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;

    4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

    5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

    6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.

     

    Ðiều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba

    Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

     

    Ðiều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự

    1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

     

    Ðiều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.

    3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."

                 Bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung tư vấn khác của luật sư có liên quan đến lĩnh vực bạn đang quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 05:32:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

              Về nguyên tắc có vay có trả, nợ thì phải trả. Hợp đồng dân sự (vay nợ) có thể thể hiện hình thức bằng văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi nhất định. Do vậy, dù không có giấy vay nợ thì người nợ tiền cũng chưa chắc đã phủ nhận được việc nợ nần đó.

              Tuy nhiên, việc nợ tiền lô đề, cờ bạc không được pháp luật thừa nhận. Nếu đưa vụ việc đó ra pháp luật thì có thể em bạn sẽ không phải trả tiền. Nếu chủ nợ đòi nợ bằng cách đe dọa, uy hiếp thì có thể phạm tội hình sự. Nếu hai bên không thể giải quyết được với nhau thì gia đình bạn có thể trình báo sự việc trên với công an để răn đe, phòng ngừa và xử lý sự việc theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 05:56:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Bạn có thể làm đơn trình báo công an phường hoặc công an cấp huyện, nơi người đó nhận điện thoại của bạn để được xem xét, giải quyết. Sau khi xem xét sự việc, về mặt lý thuyết:

    - Nếu có căn cứ rằng người đó gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì có thể xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn theo Điều 139 BLHS.

    - Nếu người đó nhận điện thoại của bạn để sửa rồi không trả lại (nảy sinh lòng tham nên đã bán cho người khác...) thì có thể bị xử lý hành chính về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (tài sản chưa đủ giá trị để xử lý hình sự về tội này).

    - Nếu người đó cố ý làm hỏng điện thoại của bạn thì có thể bị xử lý về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 143 BLHS...

             Trong vụ việc trên tài sản của bạn giá trị không nhiều nên việc đòi lại tài sản thực tế sẽ gặp khó khăn...

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 04:32:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu không thể nói chuyện được với nhau thì "nhà mạng" và công an là những giải pháp để giải quyết vấn đề của bạn đó...

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 04:27:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Trách nhiệm hình sự:

    Nếu cả hai bên đều có lỗi thì em bạn sẽ bị khởi tố về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Điều 202 Bộ luật hình sự. Việc gia đình bạn bồi thường cho nạn nhân chỉ là giải quyết quan hệ dân sự trong vụ án hình sự, việc bồi thường đó chỉ là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    2. Xử lý hình sự trong trường hợp không có đơn yêu cầu:

    Bộ luật tố tụng hình sự quy định:

    "Điều 100. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

    Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

    1. Tố giác của công dân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

    3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

    5. Người phạm tội tự thú.

    Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

    1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

    2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

    Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.".

    Như vậy, cơ quan điều tra có thể khởi tố vụ án căn cứ vào một trong 5 cơ sở nêu tại Điều 100 BLTTHS. Đơn tố giác tội phạm của nạn nhân, đại diện gia đình nạn nhân chỉ là một trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.

    Vụ vụ án tai nạn giao thông không thuộc một trong các trường hợp quy định tại "khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự " nên dù gia đình bị hại có đơn hay không thì vụ án vẫn bị khởi tố. Dù bị hại có đơn bãi nại thì sự việc vẫn không dừng lại.

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 12:42:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Nếu vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, có lỗi, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản hoặc thiệt hại tính mạng của người khác thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "Điều 202 Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

              Hình phạt cụ thể đối với từng đối tượng sẽ căn cứ vào: "quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự" (Điều 45 BLHS).

             Bạn có thể tham khảo thêm nội dung liên quan tới vấn đề bạn đang quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 12:35:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Bạn cần xem lại xem Tòa án đã có Bản án dân sự sơ thẩm chưa? (Xét xử vắng mặt). Bạn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án sơ thẩm;

    - Nếu vụ án đó đã kết thúc bằng một bản án có hiệu lực pháp luật thì việc thu tiền án phí và các khoản tiền mà bạn phải nộp theo quyết định của Bản án thuộc về cơ quan Thi hành án, Tòa án không có quyền thu các khoản tiền đó của bạn. 

    - Nếu bạn là bị đơn trong vụ án đòi nợ 3 triệu đồng và Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì án phí bạn phải nộp được Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009 quy định như sau:

    "Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

     

    Giá trị tài sản có tranh chấp

    Mức án phí

    a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

    200.000 đồng

    b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

    đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

    e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

     

     

     

    Nếu bạn chỉ bị đòi nợ 3trđ mà Tòa án thông báo mức án phí bạn phải chịu là 2trđ là sai (chỉ 200.000 đồng).

    "

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 12:25:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Sàn BĐS chỉ thực hiện chức năng môi giới BĐS, việc họ chứng thực, xác nhận không có giá trị về mặt pháp lý (không thể thay thế thẩm quyền của Công chứng, chứng thực của người có thẩm quyền theo quy định pháp luật). Nếu hợp đồng, giao dịch không có công chứng hoặc không đủ điều kiện công chứng, thực thì bạn nên nhờ Luật sư thẩm định hồ sơ và làm chứng việc giao kết hợp đồng đó mới đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của các bên.

    Việc mua bán nhà đất luôn tiềm ẩn rủi ro (vì giá trị lớn và liên quan đến thủ tục và tính pháp lý) kể cả trong trường hợp nhà đất đã có Sổ đỏ, sổ hồng. 

    - Bạn phải tìm hiểu các thông tin sau đây:

    + Bên bán có toàn quyền bán tài sản không?

    + Tài sản mang bán đó có đang tham gia giao dịch nào khác không (đặt cọc, thế chấp, bảo lãnh...)?

    + Tài sản đó có tranh chấp không?

    + Tài sản đó có bị kê biên, thi hành án không?

    + Lý do gì tài sản vẫn chưa được cấp GCN?....

    - Bạn lưu ý một số trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng ủy quyền không phải là hình thức định đoạt tài sản. Một trong hai Bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền về tài sản. Hợp đồng ủy quyền về tài sản cũng chấm dứt nếu một trong hai Bên chết. Hợp đồng ủy quyền về nhà ở chỉ hợp pháp nếu ngôi nhà đã có GCN QSH và có công chứng hợp đồng ủy quyền (Điều 91 Luật nhà ở 2005);

    + Nếu đến khi có GCN QSH nhà mà người đứng tên Hợp đồng mua bán nhà với chủ đầu tư (người đứng tên trên GCN QSH nhà ở) mà người được cấp GCN QSH nhà ở chết thì quyền sở hữu tài sản sẽ thuộc về các thừa kế của người đó. Nếu các thừa kế của người đó gây khó khăn, không sang tên cho bạn thì bạn sẽ gặp rắc rối.

    + Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu phát sinh thêm chủ sở hữu đối với tài sản đó (VD: Chủ sở hữu tài sản kết hôn hoặc một trong các đồng sở hữu tài sản chết làm phát sinh thêm người thừa kế...) thì mọi việc cũng phức tạp hơn..

     

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 11:52:09 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Nội dung giấy tờ mà bạn nêu ở trên là giấy xác nhận nợ(ghi nhận có việc vay nợ), giấy đó chỉ cần có chữ ký của ông T là đủ. Chị H có thể căn cứ vào giấy tờ đó để khởi kiện, yêu cầu ông T phải trả lại tài sản.

            Tuy nhiên, trong vụ việc trên vấn đề quan trọng của Tòa án và các Bên là phải làm rõ việc giao nhận tài sản vay (thực hiện hợp đồng) như thế nào thì mới có căn cứ giải quyết vụ án đúng pháp luật. Ông T chỉ có nghĩa vụ trả tài sản cho chị H nếu có chứng cứ chứng minh là ông T đã nhận tài sản.

            Nếu có chứng cứ chứng minh người giao tài sản cho ông T là ông nội bạn và sau khi nhận tài sản, ông T đồng ý viết giấy như vậy thì đó là việc "chuyển giao nghĩa vụ dân sự" theo quy định tại Điều 315, 316 Bộ luật dân sự và ông T phải có nghĩa vụ trả lại tài sản đó cho chị H.

            Việc vay nợ là sản là Vàng có thể vi phạm quy định về quản lý ngoại hối, tuy nhiên trong trường hợp này thì ông T vẫn phải trả lại tài sản.

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 11:16:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sự Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Với giấy tờ vay nợ như vậy thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi người vay cư trú, làm việc để được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    - Để tránh việc tẩu tán tài sản thì đồng thời với việc gửi đơn yêu cầu khởi kiện, bạn đơn yêu cầu Toà án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự. Bạn cần cung cấp các thông tin về tài sản của bên vay để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    - Nếu Tòa án có căn cứ xác định: Người vay tiền đó đưa ra các thông tin gian dối để vay tiền và chiếm đoạt tài sản của bạn hoặc sử dụng số tiền vay của bạn vào mục đích phi pháp hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền của bạn thì sẽ bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp này thì Tòa án sẽ chuyển vụ việc sang cơ quan công an để khởi tố, điều tra vụ án hình sự.

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 11:01:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Việc có đơn thư khiếu nại, tranh chấp là quyền của B, C, D khi các ông này cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm hại, còn việc chính quyền có chấp nhận các đơn thư khiếu nại đó hay không thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật.

              2. Nếu ông B, C, D có chứng cứ chứng minh là mình đã khai hoang thửa đất đó "và sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp" theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số84/2007/NĐ-CP của Chính Phủ thì mới có căn cứ xác định ông B, C, D có quyền sử dụng đất hợp pháp và được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.

              3. Nếu A, B, C, D không thống thất được với nhau về việc nhận tiền bồi thường, thì Nhà nước sẽ xem xét và chỉ chi trả tiền bồi thường, hộ trợ, tái định cư cho ai có đủ điều kiện được hưởng tiền bồi thường (thuộc một trong các trường hợp) quy định tại Điều 14 Nghị định số69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

    "Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.",.

              4. Nếu các Bên không thống nhất được việc nhận tiền bồi thường nêu trên thì một trong các bên có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì một trong các Bên có thể gửi đơn tới người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai. Trong quá trình giải quyết tranh chấp nêu trên thì số tiền bồi thường sẽ được chuyển vào Kho bạc Nhà nước cho đến khi có Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sử dụng diện tích đất tranh chấp thì người đó mới được nhận tiền bồi thường.

  • Xem thêm     

    01/11/2012, 09:21:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Theo quy định của pháp luật thì phần di sản của bà nội bạn sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Trường hợp cha bạn chết trước bà nội bạn nên 6 anh chị em bạn được thừa kế thế vị (nhận phần tài sản đáng lẽ ra cha bạn được hưởng khi còn sống) theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự: Di sản của bà nội bạn có thể chia thành ba phần: Mỗi chú một phần, còn 1/3 chia đều cho 6 anh, chị em của bạn (kế vị theo Điều 677 BLDS).

    2. Bạn chỉ được toàn quyền sở hữu nhà đất đó nếu hai chú bạn và tất cả các anh, chị em ruột của bạn đồng ý cho bạn được toàn quyền hưởng thửa kế. Thủ tục sang tên thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản thừa kế sau đây:

     

            Hồ sơ pháp lý các bên khai nhận di sản thừa kế

    1.CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người

    2. Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao)

    3.Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)

    4. Hợp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện)

    5.Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế

    Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế

    1. Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
    2. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)
    3. Di chúc (nếu có)

    Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao); Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa - hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch TP. HCM; Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)
    2. Giấy phép xây dựng (nếu có)
    3. Biên bản kiểm tra công trrình hoàn thành (nếu có)
    4. Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)/.
    5. Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, ...)
  • Xem thêm     

    01/11/2012, 09:03:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

          1. Đối với trách nhiêm dân sự:

          Việc bồi thường thiệt hại (trách nhiệm dân sự) do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì công an, tòa án mới giải quyết. Nếu hai bên đã thỏa thuận được và không có đơn yêu cầu thì Tòa án cũng sẽ không giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại;

          2. Trách nhiệm hình sự:

         Nếu lỗi trong vụ tai nạn đó hoàn toàn thuộc về nạn nhân thì bạn của bạn mới không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn của bạn có lỗi toàn bộ hoặc có một phần lỗi gây thiệt hại đến 31% sức khỏe hoặc thiệt hại đến tính mạng của nạn nhân thì bạn của bạn sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 202 BLHS. Việc bồi thường, khắc phục hậu quả và có đơn bãi nại của gia đình nạn nhân chỉ giải quyết được vấn đề dân sự và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự chứ không dừng được vụ việc.