Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    02/09/2013, 08:31:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                   1. Quyền khiếu kiện: Theo quy định của bộ luật dân sự về bảo vệ quyền sở hữu thì: Chủ sở hữu tài sản có quyền tự bảo vệ quyền sở hữu của mình trước sự xâm phạm của người khác hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu của mình. Có quyền đòi lại tài sản do người khác chiếm giữ bất hợp pháp, thiếu căn cứ pháp luật... (Điều 256, 258..BLDS).

                    2. Thủ tục khiếu kiện: Vì vậy, nếu gia đình hàng xóm lấn, chiếm đất của gia đình bạn mà hai bên không thể thương lượng được thì bạn có thể gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thì UBND xã sẽ phối hợp với Mặt trận tổ quốc để tiến hành hòa giải giữa hai bên. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện hoặc TAND huyện để giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

                      3. Nội dung giải quyết: Trong quá trình giải quyết vụ việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ đo đạc lại toàn bộ diện tích đất của gia đình bạn và các hộ liền kề, sau đó đối chiếu với diện tích, kích thước, hình thể thửa đất trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất của các thửa đất đó để xác định ai lấn ai, lấn bao nhiêu, từ khi nào... và buộc người lấn chiếm đất phải trả lại đất cho người bị lấn chiếm. Nếu việc lấn chiếm đất đó gây thiệt hại cho người bị lấn chiếm thì người lấn chiếm đất phải bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 04:38:52 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì chưa thấy có dấu hiệu tội phạm nên chưa đủ căn cứ để xử lý cô bạn gái đó về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    - Nếu anh bạn đó cho tiền bạn gái trong thời gian yêu nhau thì không có quyền đòi lại: Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ thời điểm giao nhận tài sản.

    - Nếu anh bạn trai đó có chứng cứ về việc đã cho cô bạn gái vay tiền, mượn tiền, giữ hộ tiền thì có thể khởi kiện tới Tòa án nơi cô gái đang cư trú để đòi lại tiền theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 11:49:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc cấp GCN QSD đất có thể thực hiện với người chuyển nhượng cho bạn (chủ cũ). Sau khi được cấp GCN QSD đất cho chủ cũ thì bạn phải thực hiện thủ tục sang tên thì mới đảm bảo được quyền lợi của mình.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của luật đất đai và văn bản hướng dẫn:

    Điều 50 Luật đất đai

    "Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

    Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định:

    "Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 11:37:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu tổ chức cá nhân đó chi trả thì được trừ vào tiền sử dụng đất. Nếu họ không chi trả thì Nhà nước sẽ chi trả từ tiền ngân sách.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 10:49:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Với thông tin bạn nêu thì chưa thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự. Nếu anh bạn người Nhật muốn đòi lại số tiền đã đưa cho cô "người yêu cũ" kia thì chỉ có cách là khởi kiện tới Tòa án nơi cô bạn gái đó cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu khởi kiện nếu anh bạn đó có đầy đủ chứng cứ chứng minh có việc gửi tiền cho cô gái "giữ hộ" còn nếu là " tiền cho gái"... thì không đòi lại được.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 10:33:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại văn bản nêu trên. Nếu người xin xác nhận đã có cam đoan về tình trạng hôn nhân của họ thì trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi theo nội dung cam đoan đó.

    Trong các các giao dịch về bất động sản, việc xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích  xác định đồng sở hữu đối với bất động sản để tham gia giao dịch. Thời điểm xác nhận tình trạng hôn nhân là thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản cho đến thời điểm thực hiện giao dịch (hiện nay).

    Nếu người chủ sở hữu tài sản có gian dối trong việc đưa ra thông tin về tài sản khi tham gia giao dịch (trong đó có cả thông tin về tình trạng hôn nhân, đồng sở hữu tài sản) thì họp phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch đó. Nếu giao dịch vô hiệu do thông tin sai lệch của môt bên thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại...

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 10:18:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Theo quy định pháp luật thì tường chung mà có một bên xây dựng trước thì phải dành lại bức tường đó cho nhà hàng xóm sử dụng. Nếu bạn không xây bức tường mới nhưng cũng không phá tường cũ, việc xây dựng của bạn không ảnh hưởng đến chịu lực của tường cũ thì vẫn có thể chấp nhận.

            Bạn có thể tham khảo thêm các quy định của Bộ luật dân sự tại Chương XVI "NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU" để biết thêm về việc sử dụng bất động sản.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 08:09:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 20. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.".

              Do vậy, việc ký nháy hay không ký nháy không phải là căn cứ để xác định bạn có tội hay không có tội. Nếu ban biết việc vẽ sai vị trí thửa đất như vậy nhằm phục vụ cho việc trốn thuế của người sử dụng đất mà bạn vẫn làm (theo chỉ đạo hoặc được ăn chia..) thì bạn sẽ phạm tội với vai trò đồng phạm.

             Nếu bạn vẽ sai là do nghiệp vụ, không có mục đích tư lợi, không giúp sức cho việc trốn thuế thì bạn mới không phạm tội. Chữ ký của bạn chỉ là chứng cứ chứng minh bạn có biết, có tham gia vào quy trình thực hiện thủ tục hành chính chứ không phải là căn cứ kết tội. Muốn chứng minh được bạn phạm tội thì cơ quan điều tra phải chứng minh được động cơ, mục đích chữ ký của bạn ở đó...

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 03:01:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu tài sản đảm bảo của gia đình bạn chỉ đảm bảo cho khoản vay 400 triệu đồng mà gia đình bạn đã trả đủ số tiền đó thì có thể yêu cầu Ngân hàng trả giấy tờ để xóa đăng ký thế chấp. Nếu Ngân hàng không thực hiện thì gia đình bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 12:05:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Nếu bạn có chứng cứ chứng minh được là bố bạn có bỏ số tiền 300 VNĐ để mua thửa đất đó (đứng tên ông bà nội bạn) thì bố bạn sẽ có quyền định đoạt tương ứng với giá trị số tiền mà bố bạn đã bỏ ra để nhận chuyển nhượng thửa đất đó.

    - Nếu gia đình bạn không có tài liệu, chứng cứ gì về việc bố bạn bỏ tiền ra để ông bà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và ông bà bạn có giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì quyền quyết định đối với thửa đất thuộc về ông bà nội bạn.

    - Nếu ông bà nội bạn đã có văn bản chuyển quyền sử dụng đất cho các chú của bạn thì chú của bạn được cấp GCN QSD đất là đúng pháp luật và có quyền được sử dụng phần đất đã nhận chuyển quyền đó.

    - Nếu  GCN QSD đứng tên chú bạn được cấp trái pháp luật thì gia đình bạn có quyền kiến nghị UBND huyện thu hồi GCN QSD đất đó.

    - Nếu phần diện tích đất còn lại được xác định là tài sản của ông bà bạn và ông bạn không có di chúc thì bố bạn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật (điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS) đối với phần di sản thừa kế của ông nội bạn. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản của ông nội bạn là 10 năm kể từ ngày ông nội bạn qua đời.

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 08:52:01 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Pháp luật không quy định cụ thể trong trường hợp bạn hỏi. Giáo viên có trách nhiệm quản lý học sinh trong thời gian trên lớp. Do vậy, nếu học sinh mang theo hung khí, ma túy, sách báo khiêu dâm... có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc ảnh hưởng đến môi trường sư phạm... thì giao viên có thể kiểm tra để phát hiện xử lý kịp thời.

    Nếu không có biểu hiện vi phạm của học sinh mà giáo viên thường xuyên kiểm tra đồ dùng tư nhân của học sinh vì "tò mò" hoặc về mục đích cá nhân khác thì đó là hành vi vi phạm và sẽ bị xử lý.

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 08:37:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu với "giấy trắng, mực đen" như thế thì bạn sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 2, Điều 139 Bộ luật hình sự.

    Nếu bạn có được chứng cứ khác chứng minh sự việc trên chỉ là việc vay tiền chứ không phải là mua bán... thì vụ việc chỉ là giao dịch dân sự.

    Do vậy, bạn cần chuẩn bị các chứng cứ (ghi âm, tin nhắn..) để bảo vệ mình trước vòng lao lý.

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 07:36:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Việc xác định loại đất khi cấp giấy chứng nhận căn cứ vào loại đất ghi trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai. Nếu bạn không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất, trong hồ sơ địa chính không thể hiện loại đất gì thì việc xác định loại đất sẽ căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 07:29:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Pháp luật hiện hành không quy định là "chỉ" đất ở nông thôn mới công nhận quyền sử dụng đất như nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 07:19:36 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn muốn "sao y" bản chính thì phải xuất trình bản chính để "sao y". Luật không có quy định "sao y bản sao y"...

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 07:16:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định pháp luật hiện hành thì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Gia đình bạn có thể khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện việc thu hồi đất trái pháp luật nêu trên. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật đất đai:

    "Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.".

    Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

    1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;

    b) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

  • Xem thêm     

    31/08/2013, 07:09:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào hạn!
    Nếu gia đình bạn đã "hiến" (tặng) đất để làm đường thì không được bồi thường về quyền sử dụng đất. Việc bồi thường về quyền sử dụng đất chỉ đặt ra nếu Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    29/08/2013, 10:34:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Luật sư đã trả lời: http://danluat.thuvienphapluat.vn

  • Xem thêm     

    29/08/2013, 10:30:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Người gây tai nạn đã chết nên nếu người đó có tài sản thì người thừa kế của người đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản để lại (nếu có);

    - Nếu người ngồi sau phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì người đại diện theo pháp luật cho người mất trí đó sẽ thay mặt họ giải quyết vấn đề về trách nhiệm dân sự.

              Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    "Ðiều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    Ðiều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

    2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 621 của Bộ luật này.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

    Ðiều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
    Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 11:38:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    1. Đối với việc tranh chấp quyền sử dụng đất thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã tổ chức hòa giải về tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 135 Luật đất dai. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện hoặc Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

    2. Nếu gia đình hàng xóm cố tình lấn chiếm, xây dựng trái phép trên ngõ đi chung thì gia đình bạn có quyền yêu cầu UBND xã xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng, lấn chiếm đất đai trái pháp luật.

    3. Nếu gia đình họ gây sự, hành hung với gia đình bạn thì gia đình bạn có thể trình báo với công an để được can thiệp kịp thời.