Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    08/09/2013, 06:58:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Nếu cha mẹ không còn thì nghĩa vụ mới thuộc về những người thân thích, ruột thịt khác. Do vậy, việc con bạn sống với ai, sống ở đâu do vợ chồng bạn quyết định.

    Tuy nhiên, về tình cảm thì bạn nên thuyết phục, giải thích để bố mẹ chồng bạn hiểu lý do tại sao mà bạn để con bạn sống với ông bà ngoại. Thực ra ông bà nào cũng thương con, quý cháu. Bạn có thể chọn giải pháp nào đó để đảm bảo điều hòa lợi ích và mâu thuẫn của hai bên nội ngoại, đồng thời tránh cho con bạn thiếu thốn tình thương của ông bà, làm ảnh hưởng, xáo trộn tâm lý của trẻ nhỏ...

  • Xem thêm     

    08/09/2013, 06:26:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu muốn giành quyền nuôi con thì bạn cần chuẩn bị những chứng cứ chứng minh về việc làm ăn phi pháp và thiếu nhân cách của vợ bạn... và thiếu trách nhiệm với con cái như bạn trình bày ở trên.

    Con bạn trên 12 tháng tuổi là bạn có quyền ly hôn đơn phương. Tại thời điểm xét xử mà con bạn đủ 36 tháng tuổi và bạn hơn hẳn vợ bạn về đạo đức, tư cách, lối sống, thu nhập, chỗ ở, tình cảm và cách chăm sóc, nuôi dạy con cái... thì bạn được quyền nuôi con sau ly hôn

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 11:40:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Có lẽ họ biết việc làm sai trái không hù dọa được gia đình bạn nên thôi... hoặc đang ủ mưu khác..

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 11:35:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu 7 người đồng sở hữu tài sản là toàn bộ quyền sử dụng thửa đất đó thì trên giấy chứng nhận quyến sử dụng đất phải ghi tên cả 7 người (cá nhân). Nếu GCN QSD đất vẫn đứng tên 1 người thì không thể xác định là đồng sở hữu được;

    - Nếu nhà ở có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì mới có thể ủy quyền một các hợp pháp được;

    - Nếu căn nhà gia đình bạn xây dựng sau năm 2004 và vi phạm trật tự xây dựng thì có thể bị UBND cấp huyện cưỡng chế tháo dỡ.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 11:31:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu bạn gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã để yêu cầu hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai thì bắt buộc phải có biên bản hòa giải không thành của UBND xã thì bạn mới khởi kiện được.

    - Nếu bạn gửi đơn tới xã để khiếu nại, tố cáo và UBND xã không giải quyết khiếu nại tố cáo trong thời gian luật định thì bạ có thể gửi đơn tới cấp trên trực tiếp;

    - Nếu UBND xã vi phạm về thời hạn giải quyết đơn thư thì bạn có thể khiếu nại tới chủ tịch UBND xã hoặc chủ tịch UBND huyện để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 11:25:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật thì tài sản chung vợ chồng sẽ chia đôi. Vì vậy, bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn xem những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu bạn không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 27, 32 và Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình.

    Với số tiền bạn đưa cho mẹ chồng bạn để chi tiêu sinh hoạt thì không đòi chia được (không còn); Với số vàng bạn đưa cho mẹ chồng cất giữ nếu bạn có chứng cứ về việc đó thì có quyền đòi lại; Với tiền chồng bạn làm ra đưa cho bố mẹ chồng giữ nếu còn thì sẽ chia cho bạn một phần.... Nếu vụ việc đưa ra Tòa án thì bạn phải có chứng cứ chứng minh đó là tài sản chung thì Tòa án mới xem xét. Nếu bạn không có chứng cứ thì bạn sẽ mất tiền án phí.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 04:25:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    - Theo thông tin ban nêu thì ngôi nhà đó đang đứng tên chị gái của mẹ bạn (khi lập hợp đồng mua bán nhà thì chị giái của mẹ bạn đứng tên là bên mua nhà) do vậy về mặt pháp lý thì chị gái của mẹ bạn có toàn quyền quyết định đến ngôi nhà đó.

    - Do vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mẹ bạn thì mẹ bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh là: Người mua là là ông ngoại bạn chứ không phải là bác bạn; Người thực hiện giao dịch, thanh toán tiền là ông ngoại bạn; Bác bạn chỉ là người đứng tên giùm; Số tiền mua nhà đó là ông ngoại bạn vay một phần của bác bạn, một phần của mẹ bạn... Nếu mẹ bạn chứng minh được nội dung như vậy thì ngôi nhà đó sẽ là di sản thừa kế của ông ngoại bạn. Nếu ông bạn không có di chúc thì ngôi nhà đó sẽ thuộc về các thừa kế của ông ngoại bạn theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 Bộ luật dân sự (cha. mẹ, vợ và các con của người chết. Nếu con của người có di sản đã chết trước hoặc chết cùng người có di sản thì cháu được hưởng thay).

    - Nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết và có căn cứ xác định ngôi nhà đó là di sản do ông ngoại bạn để lại thì giá trị ngôi nhà sẽ trừ đi các khoản nợ của ông ngoại bạn (trả lại cho mẹ bạn và bác bạn..) còn lại chia đều cho các thừa kế;

    - Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là 10 năm kể từ ngày ông ngoại bạn qua đời. Do vậy, nếu gia đình bạn không thỏa thuận được thì mẹ bạn có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế và đòi lại số tiền mà ông bạn đã vay để mua nhà trước đây.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 04:02:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu giấy phép xây dựng của chủ nhà xây 3 căn mà chủ nhà lại xây thêm 4 căn không có giấy phép (xây dựng sai phép) thì các căn nhà xây không có trong giấy phép có thể bị cưỡng chế tháo dỡ.  Bạn cần xem lại căn nhà mà bạn định mua nằm trong số 3 căn có giấy phép hay trong số 4 căn xây không phép;

    - Theo quy định của pháp luật thì nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 91 Luật nhà ở 2005) thì mới được phép tham gia giao dịch. Ngôi nhà như bạn nói chưa có GCN QSH nhà ở nên không thể thực hiện được việc mua bán nhà một cách hợp pháp;

    - Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì diện tích đất chuyển nhượng phải đảm bảo diện tích tối thiếu, đảm báo về kích thước, chỉ giới xây dựng thì mới được phép tách thửa...

    - Ủy quyền không phải là một hình thức mua bán, chuyển nhượng, không phải là hình thức để chuyển quyền sở hữu tài sản. Sau khi hợp đồng ủy quyền được ký kết thì người đứng tên trên GCN QSD đất vẫn còn đầy đủ quyền của chủ sở hữu: Có thể đơn phương chấm dứt ủy quyền, có quyền quản lý, sử dụng định đoạt tài sản..  Hơn nữa, theo quy định tại ĐIều 91 luật nhà ở thì có GCN QSH nhà ở thì mới được thực hiện việc ủy quyền quản lý, sử dụng tài sản. Trường hợp bạn nêu nhà đất chưa có GCN QSH nhà ở nên việc ủy quyền là không tuân thủ quy định pháp luật.

    Bạn tham gia giao dịch như vậy sẽ có nguy cơ gặp rất nhiều rủi ro... bạn cần cân nhắc để tìm giải pháp tốt nhất cho mình.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 12:24:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc ghi chú tỷ lệ bản đồ 1/2000 theo bản đồ quy hoạch năm 2005 chỉ là trích dẫn căn cứ pháp lý để vẽ sơ đồ thừa đất theo GCN QSD đất. Về nguyên tắc được công nhận quyền sử dụng đất thời điểm bào sẽ căn cứ vào quy hoạch thời điểm đó.

    Nếu gia đình bạn không đồng ý với nội dung ghi trong GCN QSD đất thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 07:08:53 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Bạn tham khảo nội dung luật sư đã tư vấn.

  • Xem thêm     

    07/09/2013, 07:08:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu có tranh chấp về quyền nuôi con sau khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà hai bên xuất trình và các chứng cứ mà Tòa án thu thập được để so sánh, xác định bên nào có điều kiện hơn về kinh tế, văn hóa, thời gian... đảm bảo cho con phát triển tốt hơn về thể chất, tinh thần, điều kiện học tập... thì Tòa án sẽ giao con cho người đó nuôi.

    Để giành quyền nuôi con thì bạn cần chuẩn bị tài liệu, chứng cứ về việc:

    - Thu nhập của bạn ổn định hơn vợ bạn;

    - Bạn có chỗ ở ổn định hơn vợ bạn;

    - Bạn có am hiểu về tâm lý của trẻ và biết cách chăm sóc trẻ;

    - Có sự hậu thuẫn, giúp đỡ của gia đình bạn trong việc nuôi dạy con;

    - Những tài liệu, chứng cứ khác chứng minh rằng nếu con sống với bạn thì cháu sẽ được phát triển bình thường về thể chất (chiều cao, cân nặng, sức khỏe) so với những đứa trẻ khác; được học hành đầy đủ; không bị ảnh hưởng, xáo trộn tâm lý...

  • Xem thêm     

    06/09/2013, 10:33:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Quan hệ hôn nhân của bạn như vậy là không hợp pháp, nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận là vợ chồng. Đối với con chung thì sẽ áp dụng luật hôn nhân và gia đình để giải quyết. Nếu thời điểm Tòa án giải quyết, con bạn đã đủ 36 tháng tuổi và bạn có chứng cứ chứng minh được là con bạn sống với bạn sẽ phát triển tốt về thể chất, tinh thần, điều kiện học tập... hơn là con ở với vợ bạn thì Tòa án sẽ giao con cho bạn nuôi.

    - Nếu con bạn 32 tháng tuổi thì bạn có cơ hội được nuôi con. Theo quy định tại Điều 92 luật hôn nhân và gia đình thì tại thời điểm Tòa án xét xử, con đủ 36 tháng tuổi thì người cha có cơ hội được nuôi con. Thời gian tòa án giải quyết vụ án tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình khoảng 4 tháng, nếu bạn gửi đơn từ giờ thì thời điểm tòa án giải quyết con bạn sẽ đủ 36 tháng tuổi...

  • Xem thêm     

    06/09/2013, 04:52:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Luật đất đai quy định về điều kiện cấp GCN QSD đất như sau:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

             Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn được quy định tại điểm đ, khoản 1 và khoản 2, Điều 50 Luật đất đai nên gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Gia đình bạn chỉ phải nộp tiền lệ phí trước bạ là 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất (trừ trường hợp gia đình bạn cũng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật./.

     

  • Xem thêm     

    06/09/2013, 01:50:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!


    Điều 50 luật đất đai quy định:

    " Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấpcó một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:...".

    Điều 136 Luật đất đai quy định:

    "Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

     

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

     

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

     

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

     

    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng."

    Như vậy theo quy định của pháp luật thì điều kiện cấp GCN QSD đất bắt buộc phải là "đất không có tranh chấp". Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc của gia đình bạn là đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất và chưa được giải quyết. Do vậy, UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú bạn trong khi đất đang có tranh chấp là không phù hợp với quy định của pháp luật. Gia đình bạn có thể khởi kiện vụ án tranh chấp dân sự, khởi kiện vụ án hành chính hoặc khiếu nại quyết định cấp GCN QSD đất cho chú bạn đến người có thẩm quyền theo quy định pháp luật để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    06/09/2013, 10:33:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu trong dự án đó có dấu hiệu lừa đảo, huy động vốn trái pháp luật thì bạn có thể giử đơn tố cáo tới công an cấp tỉnh, thành phố. Nếu không có dấu hiệu tội phạm thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án cấp quận huyện nơi có bất động sản hoặc nơi công ty có trụ sở.

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 10:51:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Anh bạn có thể giử đơn khởi kiện tới Tòa án nơi có thửa đất đó để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu anh bạn đã thanh toán đủ tiền, đã xây nhà kiên cố, trồng cây lâu năm... mà bên chuyển nhượng không phản đối, chính quyền không xử phạt thì Tòa án sẽ công nhận hợp đồng và bắt buộc các bên phải thực hiện hợp đồng theo quy định của luật đất đai, bộ luật dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 10:26:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu công ty đã có thái độ như vậy thì bạn chỉ còn cách là đưa vụ việc ra pháp luật đết được giải quyết.

    - Nếu việc huy động vốn đó là trái pháp luật thì có thể có dấu hiệu của tội lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, khi đó lãnh đạo của công ty sẽ đối mặt với án hình sự và cơ hội đòi lại tiền của bạn sẽ cao hơn;

    - Nếu hợp đồng đó có hiệu lực pháp luật (việc chuyển nhượng, huy động vốn là hợp pháp...) thì Tòa án sẽ tuyên bản án, bắt buộc công ty phải thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Khi đó quyền lợi của bạn cũng sẽ được đảm bảo theo quy định pháp luật;

    - Bạn lưu ý thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm hại. Nếu hết 2 năm bạn không khởi kiện yêu cầu pháp luật can thiệp thì bạn mất quyền khởi kiện, khi đó bạn phải chấp nhận những rủi ro từ giao dịch đó...

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 10:10:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Sự việc của bạn bạn nêu trên là quan hệ dân sự (hợp đồng vay tiền), mức lãi suất như vậy là lãi suất cao. Tuy nhiên, bạn của bạn vẫn phải chịu trách nhiệm với số tiền gốc và lãi suất theo quy định pháp luật, phải chịu trách nhiệm tới việc làm của mình. Nếu hiện nay bạn đó chưa có khả năng trả nợ thì có thể khất nợ, giãn nợ để dung hòa mâu thuẫn với chủ nợ.

    Đối với việc kinh doanh, gặp đổ vỡ thất bại là chuyện bình thường. Kinh doanh lần đầu với tuổi trẻ như vậy không thất bại mới là lạ. Vì vậy bạn nên động viên, giúp đỡ bạn của mình để sớm vượt qua thất bại đầu đời đó.

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 09:30:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đứng tên một mình chồng bạn nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân (sau khi kết hôn và chưa ly hôn) thì bắt buộc phải có chữ ký của bạn thì chồng bạn mới chuyển nhượng được cho người khác - Trừ trường hợp tại thời điểm chồng bạn nhận chuyển nhượng, bạn đã có văn bản xác nhận thửa đất đó là tài sản riêng của chồng bạn.

    Để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản trước khi ly hôn thì bạn có thể gửi đơn tới các phòng công chứng và phòng TN&MT để yêu cầu không công chứng, đăng ký sang tên đối với bất động sản đó.

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 09:24:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu em bạn đồng ý thì bạn có thể nhận tài sản của em bạn để thế chấp, đảm bảo cho khoản nợ đó... Tuy nhiên, nếu em bạn tiếp tục kinh doanh để có thu nhập trả nợ cho bạn thì bạn cũng nên nhượng bộ để tạo cơ hội cho em bạn trả nợ.