Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 10:43:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1. Nếu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn diễn ra trước khi gia đình bạn được cấp GCN QSD đất (thửa đất đó đã tách thành 2 thửa riêng biệt trước khi cấp GCN QSD đất) thì gia đình bạn được công nhận 200m2 đất ở là đúng (diện tích đất ở còn lại sau khi chuyển nhượng).

    2. Nếu việc chuyển nhượng diễn ra sau khi gia đình bạn được cấp GCN QSD đất hoặc việc chuyển nhượng diễn ra trước khi gia đình bạn được cấp GCN QSD đất nhưng thửa đất đó không được tách ra thành 2 thửa (chỉ cấp GCN QSD đất cho một thửa) thì cán bộ địa chính đã giải thích cho gia đinh bạn như vậy là đúng.

    3. Nếu việc cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn có phát hiện sai sót thì gia đình bạn có quyền gửi đơn tới UBND huyện Gia Lâm để được xem xét giải quyết theo các quy định của luật đất đai.

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 10:31:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu cơ quan điều tra có chứng cứ chứng minh mỗi ngày bạn ghi số đề với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên hoặc bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi ghi số đề mà vẫn tái phạm thì bạn sẽ bị xử lý về tội đánh bạc theo Điều 248 Bộ luật hình sự: Nếu công an chứng minh được số tiền 2,3 triệu mà thu giữ trên bàn của bạn cũng là tiền liên quan đến việc ghi số đề thì bạn sẽ bị khởi tố..

    - Việc công an tạm giữ bạn 9 ngày là chưa đúng quy định của pháp luật. Bạn có quyền khiếu nại về việc tạm giữ đó.

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 02:33:43 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu không thỏa thuận được với nhau thì bạn có thể trình báo sự việc để công an giải quyết. Tuy nhiên bạn biết người đó mượn điện thoại mang đi cầm cố mà vẫn cho mượn nên rất khó có căn cứ để xử lý hình sự... Nếu sau khi xem xét không có dấu hiệu tội phạm thì bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự để đòi tài sản. Nếu giá trị tài sản không lớn thì bạn cũng cần cân nhắc về thời gian và chi phí theo kiện...

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 01:56:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Nếu hợp đồng chỉ vô hiệu về mặt hình thức thì Tòa án sẽ dành thời gian 1 tháng cho hai bên hoàn tất thủ tục về hình thức hợp đồng (công chứng, đăng ký). Nếu việc đó không thể thực hiện được hoặc các bên không đồng ý thực hiện thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự.

           Với những hợp đồng vô hiệu về chủ thể, nội dung, đối tượng... thì Tòa án sẽ tuyên bố vô hiệu và giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/08/2013, 07:37:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Đối với diện tích thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông A mà ông A đã bán cho ông B, nay phần đất đó đã sang tên cho gia đình ông B thì gia đình ông A không đòi lại được đất;

    2. Đối với phần diện tích đất không thuộc quyền định đoạt của ông A và nếu người khác có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đối với phần diện tích đất không thuộc quyền của ông A thì có quyền đòi lại đất từ gia đình ông B. Nếu người đòi đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai thì không thể đòi lại được đất từ gia đình ông B.

    3. Đối với phần diện tích đất không nằm trong diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên ông A trước đây mà gia đình ông B sử dụng ổn định thì được nhà nước công nhận cho gia đình ông B theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.

  • Xem thêm     

    27/08/2013, 01:55:28 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể làm đơn gửi tới Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện để được xem xét giải quyết theo Điều 39 quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.

  • Xem thêm     

    27/08/2013, 01:50:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Hợp đồng thuê đất 10 năm mà không có công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý. Người thuê đất của gia đình bạn cho thuê lại mà gia đình bạn không đồng ý thì cũng không có giá trị pháp lý. Nếu Tòa án giải quyết sẽ hủy bỏ toàn bộ các hợp đồng đó và buộc họ phải trả lại đất cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    26/08/2013, 09:26:54 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn đã đủ tuổi khởi kiện nhưng không có quyền khởi kiện trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tiền đó. Ba mẹ bạn là người cho vay tiền nên chỉ có ba mẹ bạn mới có quyền khởi kiện. Nếu ba mẹ bạn có đơn khởi kiện nhưng không muốn tham gia vụ án tranh chấp dân sự trên thì có thể ủy quyền cho bạn hoặc ủy quyền cho luật sư tham gia vụ kiện đó để đòi tiền.

  • Xem thêm     

    26/08/2013, 09:07:07 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

    - Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về quản lý và đăng ký hộ tịch có quy định về thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

    "Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

    2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

    Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

    Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

    2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận."

    - Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 1582005/NĐ- CP quy định về việc công dân qua nhiều nơi cư trú khác nhau khi xác nhận tình trạng hôn nhân giải quyết như sau:

    "c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

     

    d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

    đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ........../quyển số .......).

     

    e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

     

    g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”.

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 03:00:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!  Nếu người đó mượn xe của bạn đến hạn không trả và bỏ trốn thì bạn có quyền trình báo với công an nơi bạn giao xe cho người đó để được giải quyết theo pháp luật. Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 02:50:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Trường hợp của bạn không áp dụng được Điều 11, Nghị định 84/2007/NĐ-CP bởi tại thời điểm chuyển nhượng, thửa đất của chủ cũ đã có GCN QSD đất. Nếu chính quyền áp dụng trường hợp này để cấp GCN QSD đất mới cho diện tích đất bạn nhận chuyển nhượng thì phần diện tích đất đó sẽ có 2 GCN QSD đất (1 cấp cho bạn, 1 vẫn thuộc GCN QSD đất cũ của chủ nhà).

            Trường hợp của bạn bắt buộc phải ký lại hợp đồng chuyển nhượng có công chứng để làm thủ tục sang tên theo quy định. Nếu chủ nhà gây khó khăn, cản trở trong việc sang tên thì bạn có thể khởi kiện để Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó căn cứ vào Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật thì gia đình bạn mới có thể làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất căn cứ vào bản án đó.

  • Xem thêm     

    25/08/2013, 02:20:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Việc thuê đất và cho thuê lại như bạn trình bày là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết hủy bỏ hợp đồng thuê đất để trả lại mặt bằng cho gia đình bạn.

    - Trong quá trình chờ kết quả giải quyết của tòa án thì bạn có thể yêu cầu UBND xã lập biên bản về việc xây dựng trái phép và yêu cầu đình chỉ thi công xây dựng ngôi nhà đó.

    - Nếu người nhà ông Khuyến là công an lại tiếp tay cho việc làm trái pháp luật, uy hiếp, đe dọa người dân thì bạn có thể gửi đơn tố cáo "ông" công an đó đến trưởng công an huyện hoặc giám đốc công an tỉnh để xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/08/2013, 12:10:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           Nếu phần đất đó đã bỏ hoang không sử dụng thì gia đình bạn cứ "khai hoang" để sử dụng. Nếu sau này sử dụng ổn đinh thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất.

          Nếu gia đình bạn muốn được giao đất thì phải liên hệ với UBND cấp huyện để trình bày nguyện vọng, UBND huyện mới có quyền quyết định về việc giao đất cho gia đình bạn. Tuy nhiên, việc đó sẽ rấ khó được chấp nhận...

  • Xem thêm     

    24/08/2013, 11:53:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Nếu cá nhân đòi nhà đất của gia đình bạn thì họ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai thì Tòa án mới chấp nhận yêu cầu khởi kiện;

    - Nếu khởi kiện với tư cách là thay mặt dòng họ thì dòng họ phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên và phải có văn bản ủy quyền của cả dòng họ thì mới có tư cách tham gia vụ kiện và mới có tư cách tham gia tố tụng;

    - Vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu các bác của bạn không đưa vụ việc ra pháp luật mà tự ý đánh đuổi gia đình bạn ra khỏi ngôi nhà đó thì sẽ bị xử lý về tội xâm phạm chỗ ở của công dân.

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 09:57:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn cần phải có CMND hoặc hộ chiếu và hộ khẩu cùng giấy tờ chứng minh 9 người con của ông bà bạn là do ông bà bạn sinh ra (giấy khai sinh, xác nhận quan hệ nhân thân...). Đối với những người đã chết thì vợ, con họ phải ký giấy tờ cho bạn thì bạn mới có thể được cấp GCN QSD đất.

    Những người là vợ con của các cô, bác.. đã chết của bạn cũng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, con với người đã chết. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 676, 677 Bộ luật dân sự để biết thêm về quyền thừa kế theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 09:33:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Đối với việc chia di sản thừa kế theo pháp luật, số phần được chia sẽ phụ thuộc vào số người được hưởng thừa kế. Bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật dân sự:

    "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 09:26:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu có di chúc hợp pháp thì người được hưởng di sản theo di chúc sẽ được định đoạt phần di sản ghi trong di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật sẽ không còn quyền thừa kế - trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

    Trong các vụ tranh chấp về thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế sẽ có trách nhiệm nộp tiền án phí tương ứng với phần di sản thừa kế mà họ được hưởng. Nếu tòa án không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế thì người khởi kiện sẽ phải nộp án phí tương ứng với giá trị tài sản tranh chấp.

  • Xem thêm     

    22/08/2013, 08:44:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo quy định pháp luật trên mà ngôi nhà đó vẫn nằm trên một thửa đất lớn có Giấy chưng nhận quyền sử dụng đất thì không đủ điều kiện để tách thửa. Nếu ngôi nhà đó nằm trên một thửa đất riêng biệt và đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng đối với thửa đất đó thì mới thực hiện được thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/08/2013, 08:31:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Vụ việc không đơn giản như vậy. Sự việc không thể diễn ra nhanh quá mức cho phép của pháp luật được. Luật thi hành án quy định:

    "Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

    Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    Điều 48. Hoãn thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

    b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

    c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

    d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;

    đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.

    2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

    Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. 

    Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

    3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

    4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

    Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

    Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

    2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

    Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.

    3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

    a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

    b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

    c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

    Điều 50. Đình chỉ thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

    b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

    c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

    d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

    đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

    e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

    g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

    h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

    2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án

    1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;

    b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;

    c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;

    d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

    2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

    Điều 52. Kết thúc thi hành án

    Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:

    1. Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;

    2. Có quyết định đình chỉ thi hành án;

    3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.".

              Gia đình bạn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm trình tự thủ tục tố tụng của cán bộ tòa án và những người có liên quan (thẩm phán, thư ký tòa án, chấp hành viên...) đến thủ trưởng cơ quan đó và cơ quan công an để xử lý về tội cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án. Đồng thời, gửi đơn khiếu nại theo trình tự giám đốc thẩm đến chánh án TAND tỉnh và Viện trưởng VKSND tỉnh để được xem xét ra quyết định kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm. Khi có ý kiến của các cơ quan trên thì việc thi hành án sẽ bị dừng lại.i

  • Xem thêm     

    22/08/2013, 03:07:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Xe bị hỏng do va chạm giao thông là thiệt hại của người tham gia giao thông. Nếu người gây tai nạn có lỗi thì phải bồi thường thiệt hại đối với việc làm hỏng xe của nạn nhân. Nếu các bên không thống nhất được mức bồi thường đối với hỏng hóc của xe thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.