Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    22/03/2017, 08:34:06 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật giao thông đường bộ hiện hành quy định: 

    "Điều 15. Chuyển hướng xe

    1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

    2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

    3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

    4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.".

    Như vậy, nếu bạn đã tuân thủ quy định về chuyển hướng xe như đã nêu ở trên, đồng thời người đi xe mô tô cùng chiều với xe của bạn không làm chủ tốc độ đâm và vào xe của bạn gây tai nạn thì lỗi thuộc về người điều khiến xe mô tô đó và bạn không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hậu quả của vụ tai nạn đó.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:49:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Nếu em của bạn có lỗi trong việc gây tai nạn giao thông đó khiến người khác thiệt mạng thì em bạn sẽ bị xử lý về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự.

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì gây tai nạn giao thông làm chết 1 người là hậu quả nghiêm trọng và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Điều 202 BLHS không phải là tội danh được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Vì vậy, nếu người bị hại đã được bồi thường và không yêu cầu giải quyết thì em bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Em bạn chỉ không bị xử lý nếu em bạn không có lỗi trong vụ việc tai nạn giao thông đó.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:44:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì khi ly hôn vợ chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được với nhau thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, nguyên tắc là tài sản chung thì chia đôi nhưng có xét tới công sức đóng góp và nguồn gốc tài sản. Nợ chung cũng chia đôi. Đồng thời, bạn sẽ phải nộp án phí cho nhà nước theo quy định của pháp luật tương ứng khoảng 4% giá trị tài sản tranh chấp.

    Đối với những nghi ngờ ngoại tình trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là căn cứ để tố cáo nhau về tội vu khống. Nếu chông bạn biết rõ là sự việc không có thật nhưng cứ loan tin, bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, uy tín của người khác hoặc tố cáo người khác trước pháp luật thì chồng bạn mới có thể bị xử lý về hành vi vu khống.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 05:15:26 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì tòa án có thể thụ lý, giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu tòa án thông báo hòa giải, thông báo xét xử hợp lệ mà bạn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng thì tòa án vẫn có thể giải quyết cho vợ bạn được đơn phương ly hôn đơn phương.

    Vì vậy, trước khi tòa án mở phiên tòa thì bạn nên có mặt, trình bày yêu cầu, nguyện vọng của bạn để được tòa án xem xét giải quyết. Nếu thấy tình trạng hôn nhân chưa đến mức "trầm trọng" thì tòa án vẫn có thể bác đơn yêu cầu ly hôn của vợ bạn hoặc hòa giải đoàn tụ để vợ chồng bạn tiếp tục chung sống.

  • Xem thêm     

    21/03/2017, 04:48:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !


    Nếu thửa đất của gia đình bạn đã được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất, có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình bạn có thể nộp đơn để đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Nộp kèm theo đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), biên lai nộp thuế, chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu và các giấy tờ khác có liên quan.

    Gia đình bạn nộp đơn đến UBND xã để được xem xét, xét duyệt niêm yết công khai. Nếu Hội đồng xét duyệt đất đai cấp xã không thông qua hồ sơ của gia đình bạn thì phải trả lời bằng văn bản và gia đình bạn có quyền khiếu nại về nội dung trả lời này.

    Sau khi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thông qua thì UBND xã sẽ gửi hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn/

  • Xem thêm     

    09/03/2017, 08:14:57 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Trong quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại thì một giao dịch phải được thực hiện bởi hai chủ thể. Đại diện của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện quyền của mình. Người đại diện không thể tự giao dịch với chính mình. Người đại diện tham gia giao dịch nhưng lại nhân danh người ủy quyền để thực hiện giao dịch. Cụ thể, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định :

    Điều 85. Đại diện của pháp nhân

    Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.

    Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

    1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

    a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

    b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

    c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

    2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

    Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

  • Xem thêm     

    07/03/2017, 08:29:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Khoản 1, khoản 2, Điều 100 Luật đất đai quy định: 

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.".

    Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

    "1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”".

    Vì vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn của bạn không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, có giấy tờ như đã nêu trên thì có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà theo quy định pháp luật. 

    Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được pháp luật quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; 

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

  • Xem thêm     

    06/03/2017, 12:11:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Hành vi như vậy là chiếm dụng diện tích sử dụng chung. Nếu không thể thương lượng được thì bạn có thể làm đơn trình báo tới UBND phường hoặc công an phường để được giải quyết. 

  • Xem thêm     

    06/03/2017, 12:07:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo thông tin bạn trình bày ở trên thì vụ việc là kiểm tra hành chính và có lập biên bản sự việc. Nếu không có sai phạm thì công dân không bị xử lý.

    Nếu khám nhà thì phải có lệnh, quyết định của người có thẩm quyền, việc khám nhà sẽ được thực hiện trên cơ sở thủ tục luật định. Nếu chỉ yêu cầu xuất trình các giấy tờ mà công dân đang sử dụng, không phá hòm, phá tủ... thì chưa có căn cứ để xác định là khám nhà.

    Nếu không đồng ý với thủ tục kiểm tra hành chính nêu trên thì các hộ dân có quyền làm đơn khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan đó để được giải quyết theo thủ tục khiếu nại.

  • Xem thêm     

    03/03/2017, 08:07:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Theo thông tin ở trên thì thửa đất trên được công nhận cho UBND cấp xã, do UBND xã quản lý chứ không phải đất công nhận cho Ấp. Nội dung ghi nhận này phù hợp với quy định của luật đất đai.

  • Xem thêm     

    01/03/2017, 04:19:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Theo quy định tại Điều 20, Nghị định 167/2013/NĐ-CP và Điều 257 Bộ luật hình sự thì người bị hại phải là người đang thi hành công vụ, vì lý do công vụ... Người vi phạm là người ngăn cản việc thực thi công vụ đó, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ. Còn sự việc bạn mô tả ở trên chỉ là mâu thuẫn cá nhân giữa một bên là công dân, một bên là cán bộ, địa điểm xảy ra va chạm là tại trụ sở UBND xã không liên quan đến vấn đề thi hành công vụ nên chỉ là hành vi gây rối, xúc phạm danh dự nhân phẩm của công dân (không phải là vì lý do công vụ của nạn nhân, không nhằm mục đích ngăn cản việc thực hiện công vụ).

    Nếu hành vi chỉ có vậy, không gây thương tích cho người bị tấn công, không làm ngừng chệ hoạt động của UBND xã đó, không gây hậu quả nghiêm trọng tới mức ảnh hưởng lớn tới cộng đồng thì hành vi này không được coi là chống người thi hành công vụ. Hành vi này chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 176/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;".

  • Xem thêm     

    28/02/2017, 09:38:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Nếu năm 2002 đã có thông báo về số tiền thuế, phí phải nộp mà gia đình bạn không nộp thì nay phải nộp theo thông báo đó và tiền lãi suất chậm trả. 

    Nếu năm 2002 chưa có thông báo nộp nghĩa vụ tài chính, cơ quan có thẩm quyền chưa hoàn tất hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính thì nay hoàn thiện hồ sơ để xác định lại nghĩa vụ tài chính theo bảng giá bây giờ.

  • Xem thêm     

    28/02/2017, 09:02:22 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Hợp đồng do pháp nhân ký, đóng dấu. Tên chủ hợp đồng thì phải đề đầy đủ thông tin của pháp nhân là một bên. Nếu pháp nhân đó có đại diện theo ủy quyền thì mới ghi thông tin ủy quyền phía sau và người đại diện theo ủy quyền có thể ký thay pháp nhân theo nội dung văn bản ủy quyền.

  • Xem thêm     

    27/02/2017, 03:03:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Nếu thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp, tài sản chưa được cấp giấy chứng nhận, chưa đăng ký thế chấp thì giao dịch đó chưa hợp pháp.

    Tuy nhiên, trước khi khởi kiện, các bên đã thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp và đã đăng ký thế chấp hợp lệ thì hợp đồng có hiệu lực. Sau khi có đăng ký thế chấp thì mới phát sinh tranh chấp thì tòa án phúc thẩm công nhận thủ tục thế chấp là hợp pháp và buộc bên thế chấp phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã có công chứng, đã được đăng ký là có cơ sở pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 10:15:16 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng vợ chồng và tài sản chung vợ chồng như sau:

    "   

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

      

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ."

    Theo thông tin bạn nêu thì thu nhập của bạn có trong thời kỳ hôn nhân cũng dùng vào việc mua nhà, thậm chí bạn sẽ dùng thu nhập của mình để trả nợ cho bố mẹ... Trong khi đó pháp luật quy định thu nhập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. 

    Vì vậy, nếu bạn muốn căn hộ là tài sản riêng của bạn thì bạn có thể thực hiện một trong số các giải pháp sau:

    1. Để bố mẹ bạn hoặc người thân đứng tên rồi tặng cho riêng bạn - tài sản được tặng cho riêng;

    2. Bạn có thể trực tiếp đứng tên bên mua, tự mình trả tiền và có thêm bản cam kết của chồng bạn đưa vào hồ sơ với nội dung thừa nhận toàn bộ tiền mua nhà là tài sản riêng của bạn;

    3. Vợ chồng bạn làm thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Bạn sử dụng tài sản được chia đó để mua nhà thì ngôi nhà cũng là tài sản riêng của bạn.

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 09:31:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Thời hiệu khởi kiện: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Đến nay, Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/7/2017 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm người có di sản chết. 

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2015:

     Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Vì vậy, bạn không lo về thời hiệu khởi kiện. Bạn còn nhiều thời gian để thỏa thuận trước khi có thể khởi kiện.

    2. Nếu em bạn không đồng ý thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định pháp luật về việc phân chia thừa kế. Nếu di chúc được xác định là có hiệu lực thì tòa án sẽ tiến hành định giá tài sản và xác định phần giá trị tài sản mà bạn được hưởng trong khối bất động sản đó theo nội dung di chúc. Bạn có thể yêu cầu tòa án xác nhận cho bạn nhận di sản bằng toàn bộ hiện vật và thanh toán giá trị cho em bạn. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì bạn chỉ phải trả tiền cho em bạn và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đứng tên mình bạn đối với ngôi nhà đó.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 08:52:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
     

    Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    "  Điều 134. Đại diện

    1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

    3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

     Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.".

    Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định tương tự như vậy. Vì vậy, theo thông tin bạn nêu thì căn hộ trên vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bạn là người đã được chủ sở hữu tài sản ủy quyền để được toàn quyền định đoạt căn hộ đó. Vì vậy, bạn có thể căn cứ vào văn bản ủy quyền này để sang tên căn hộ cho bố mẹ bạn hoặc cho người khác. 

    Với tư cách pháp lý là người "Đại diện theo ủy quyền" của chủ sở hữu tài sản thì bạn chỉ là người thực hiện các quyền và nghĩa vụ thay chủ sở hữu tài sản, bên chuyển nhượng vẫn là người đang đứng tên. Nếu là mua bán căn hộ thì chưa chắc bạn đã được sử dụng số tiền bán căn hộ (phải bàn giao trả lại tiền cho chủ sở hữu căn hộ - trừ trường hợp hợp đồng ủy quyền có nội dung cho bạn được nhận, sử dụng sổ tiền bán căn hộ). Vì vậy, giao dịch mà bạn thực hiện với bố mẹ bạn không thuộc trường hợp được miễn, giảm thuế, phí chuyển nhượng (vì bạn không phải là chủ sở hữu tài sản, chỉ là người thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu thay chủ sở hữu tài sản).

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 04:08:59 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !


    Việc thu nộp tiền đặt cọc xuất khẩu lao động, thanh lý hợp đồng đặt cọc xuất khẩu lao động được quy định tại Thông tư liên tịch số 107/2003/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 07/11/2003 của Bộ tài chính và Bộ lao động Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau:

    "Thanh toán tiền đặt cọc:

    Thanh toán tiền đặt cọc được thực hiện cùng với việc thanh lý hợp đồng

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi người lao động về nước, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng "Thư bảo đảm" cho người lao động đến để thanh lý hợp đồng và phải thông báo thêm ít nhất là 3 lần trong vòng 06 tháng tiếp theo. Việc thanh lý hợp đồng thực hiện như sau:

    a. Trường hợp người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) đến thanh lý hợp đồng:

    a.1. Đối với người lao động hoàn thành hợp đồng:

    - Nếu người lao động không gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho người lao động.

    - Nếu người lao động gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì tiền đặt cọc và lãi tiền gửi của người lao động được sử dụng để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Số tiền đặt cọc còn thừa (nếu có), doanh nghiệp phải hoàn trả cho người lao động.

    a.2. Đối với người lao động vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật nước đến làm việc (bỏ trốn, đánh nhau, trộm cắp, đình công…) phải về nước trước thời hạn: Trong trường hợp này người lao động không được hoàn lại tiền đặt cọc. Doanh nghiệp và người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) lập Biên bản thanh lý hợp đồng khấu trừ tiền đặt cọc, lãi tiền gửi ngân hàng của người lao động để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền đặt cọc sau khi khấu trừ (nếu còn) vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

    a.3. Trường hợp vì lý do bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp bị phá sản…) hoặc không phải do lỗi của người lao động mà người lao động phải về nước trước thời hạn: Doanh nghiệp và người lao động lập Biên bản thanh lý hợp đồng theo các điều kiện tài chính mà doanh nghiệp và người lao động đã ký ban đầu, hoàn trả toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho người lao động.

    b. Doanh nghiệp được đơn phương thanh lý hợp đồng trong các trường hợp: Người lao động đơn phương bỏ hợp đồng ở lại làm ăn bất hợp pháp hoặc sau 06 tháng kể từ khi doanh nghiệp đã 3 lần thông báo bằng "Thư bảo đảm" mà người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) không đến thanh lý hợp đồng thì doanh nghiệp được khấu trừ những thiệt hại (nếu có) từ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp (đối với những trường hợp người lao động gây thiệt hại). Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền còn lại (nếu có) vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, hợp đồng của bạn chưa được ký kết, chưa thực hiện nên bạn có quyền yêu cầu thanh lý hợp đồng và nhận lại tiền sau khi đã trừ các chi phí hợp lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo quy định tại điểm b, khoản 3, mục II, Thông tư số 107/2003/TTLT nêu trên. 

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 11:47:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Với tình huống như bạn nêu trên thì anh trai bạn có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Tòa án nơi chị dâu bạn đang sinh sống, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Anh bạn cần chuẩn bị giấy đăng ký kết hôn, chứng minh thư, hộ khẩu của anh bạn, giấy khai sinh của con và giấy xác nhận nơi cư trú của chị dâu bạn để hoàn thiện hồ sơ, có căn cứ để tòa án thụ lý, giải quyết.

    Nếu giấy tờ nào trong các loại trên bị mất thì anh bạn có thể yêu cầu cấp bản sao để nộp cho tòa án.

    Kết quả thu thập chứng cứ thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án cho phép anh bạn được đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    22/02/2017, 10:18:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Trường hợp của bạn sẽ do cơ quan đang có hộ khẩu thường trú xác nhận và bạn chỉ cần cam kết là chưa từng kết hôn. Bạn tham khảo quy định sau đây:

    Theo điểm d khoản 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã quy định rất rõ việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã trải qua nhiều nơi cư trú khác nhau cụ thể như sau: đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

     

344 Trang «<11121314151617>»