Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    04/01/2017, 09:33:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn thêm cho bạn như sau:

    Việc của gia đình bạn là "chuyển quyền sử dụng đất", cụ thể là tặng cho quyền sử dụng đất. Vì vậy, để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật về chủ thể, về nội dung, về đối tượng chuyển nhượng, về trình tự, thủ tục... thì việc chuyển quyền sử dụng đất đó mới có thể thực hiện được và được coi là hợp pháp.

    Cụ thể, luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện chuyển quyền sử dụng đất như sau:

    " Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.".

    Vì vậy, nếu thửa đất của bác bạn bao gồm cả phần B và C, đồng thời thửa đất này đang có tranh chấp (dù là tranh chấp về mốc giới) thì toàn bộ thửa đất đó sẽ không thể thực hiện thủ tục "chuyển quyền sử dụng đất" theo quy định pháp luật. 

    Khi vụ việc tranh chấp được các bên thỏa thuận giải quyết thành công hoặc có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp đó thì gia đình bạn mới tiếp tục thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Vì vậy, nếu không thỏa thuận được về vụ việc tranh chấp đó thì gia đình bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi tranh chấp được giải quyết thì bác bạn mới có thể thực hiện được các thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất cho bạn được.

  • Xem thêm     

    03/01/2017, 05:56:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn thi hành tại Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thẩm quyền tiếp nhận xem xét hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với hộ gia đình, cá nhân là UBND cấp xã, phường. Sau khi hồ sơ được xét duyệt, thông qua thì chuyển tới Phòng tài nguyên và môi trường để xem xét nghĩa vụ tài chính rồi chuyển sang UBND huyện để cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Nếu thửa đất đã tách thành từng thửa riêng thì sẽ nộp hồ sơ liên quan đến việc tách thửa để cấp thành các giấy chứng nhận riêng biệt cho từng thửa đất.

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

      Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

    "Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; 

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.".

  • Xem thêm     

    02/01/2017, 09:18:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai, truy định trường hợp sử dụng đất được coi là sử dụng ổn định như sau:

    "Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

     

    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

     

    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

     

    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

     

    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

     

    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

     

    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

     

    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     

    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

     

    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

     

    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

     

    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

     

    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

    Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

     

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.".

    Như vậy, nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn không thuộc một các trường hợp nêu trên thì phải nộp tiền sử dụng đất khi nhà nước cấp GCN QSD đất.

    Nếu không đồng ý với thông báo nghĩa vụ tài chính thì gia đình bạn có quyền khiếu nại và đưa ra các căn cứ để chứng minh gia đình mình thuộc một trong các trường hợp nêu trên để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/12/2016, 04:02:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

    Thẩm quyền giải quyết vụ việc này thuộc về tòa án nơi có thửa đất đó, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Tuy nhiên, trước khi tòa án thụ lý thì gia đình bạn cần có đơn yêu cầu UBND cấp xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa các bên theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013.

    Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 thì sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải và các tài liệu kèm theo, trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải TCĐĐ tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp –Hộ tịch xã, phường, thị trấn.

    Nếu kết quả hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền gửi đơn tới TAND cấp huyện , nơi có thửa đất đó để được xem xét, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Gia đình bạn có thể yêu cầu đòi lại diện tích đất mà gia đình ông A sử dụng, tuyên bố việc chuyển quyền sử dụng đất vô hiệu và yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật của ông A.

    Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng cứ của các bên cung cấp và chứng cứ tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án để quyết định. Việc chuyển quyền sử dụng đất nêu trên chưa đảm bảo về trình tự thủ tục nên có thể tòa án sẽ tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/12/2016, 04:55:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong nội dung của hợp đồng thì có thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận thời hạn thì hợp đồng chấm dứt khi các bên thực hiện xong tất cả các quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật không có quy định cụ thể thời hạn của hợp đồng là bao lâu. Chỉ có hợp đồng ủy quyền là Bộ luật dân sự quy định thời hạn 1 năm nếu các bên không có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    28/12/2016, 08:20:32 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
     

    Nếu bạn đã mua bảo hiểm trách nhiệm đối với xe cơ giới, khi tai nạn xảy ra thì bạn sẽ được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm, luật bảo bảo hiểm, trừ khi vụ tai nạn, hư hỏng xe thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định 103/2008/NĐ-CP như sau:

    Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

    1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

    2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

    3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

    4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

    5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

    6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

    7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

  • Xem thêm     

    27/12/2016, 08:12:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc chia thừa kế được thực hiện theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Nếu bà bạn qua đời mà không để lại di chúc thì di sản do bà bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.

    Nếu di sản của bà bạn được chia theo pháp luật thì ai có công duy tu, bảo quản di sản thì người đó sẽ được trích phần công sức cho việc bảo quản đó. Pháp luật không có quy định là con trưởng thì được trích công thờ cúng. Vì vậy, nếu bố bạn là người chăm sóc bà bạn, là người có công duy tù, bảo quản di sản thì bố bạn sẽ được trích phần công sức cho việc này.

  • Xem thêm     

    27/12/2016, 08:06:49 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

     Luật cư trú quy định như sau:

    Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

    1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
    3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
    4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.
    5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

    Điều 12. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

    Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

    Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

    Như vậy, nếu bạn đang sinh sống, cư trú trên địa bàn một tỉnh, thành phố nay chuyển sang sinh sống tại một địa chỉ khác cùng thành phố đó thì không bắt buộc phải chuyển hộ khẩu. Bạn chỉ cần đăng ký tạm trú tại nơi ở mới là phù hợp với các quy định của pháp luật. Nếu bạn chuyển hẳn nơi cư trú sang đó để chăm sóc mẹ và thực hiện quyền thừa kế đối với ngôi nhà đó thì bạn có thể làm thủ tục chuyển hộ khẩu để thay đổi chỗ ở theo quy định của luật cư trú.

  • Xem thêm     

    24/12/2016, 08:19:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Thông tư 12/2013/BCA, có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2010 về đăng ký xe nhằm tháo gỡ những trường hợp xe được mua bán qua nhiều đời chủ, không có chứng từ chuyển nhượng; đơn giản hóa thủ tục đăng ký, sang tên xe cụ thể như sau:

     

    + Những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà không có chứng từ chuyển nhượng, hoặc chứng từ chuyển nhượng đã quá lâu thì sẽ được cấp đăng ký lại theo thủ tục đơn giản.

     

    + Người sử dụng xe chỉ cần có giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và viết cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Căn cứ vào hồ sơ này, cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận và gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

     

    + Trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ. Sau khi rút hồ sơ gốc, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.

     

    + Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe. Sau 30 ngày, nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.

     

     Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

     

    * Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe:

     

    A. Nếu đăng ký sang tên xe trong cùng một tỉnh:

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

     

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    B. Nếu đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác


    Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

     

    - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

     

    - Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

     

     Bạn có thể vận dụng quy định pháp luật trên để thực hiện thủ tục sang tên xe của mình.

  • Xem thêm     

    20/12/2016, 10:22:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Quan hệ pháp luật giữa bạn với công ty là quan hệ pháp luật lao động. Quan hệ pháp luật này xác lập trên cơ sở hợp đồng lao động và được Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn điều chỉnh. Vì vậy, việc bạn có phải bồi thường thiệt hại cho công ty hay không, mức độ bồi thường đến đâu được Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

    "Điều 130. Bồi thường thiệt hại

    1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

    1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

    2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.

    Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

    Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

     

    Điều 101. Khấu trừ tiền lương

    1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

    2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

    3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật ở trên thì nếu bạn có lỗi vô ý gây thiệt hại tới tài sản của công ty thì mức bồi thường thiệt hại là bồi thường một phần thiệt hại. Nếu xác định được đối tượng gây mê lấy tài sản của doanh nghiệp thì đối tượng phạm pháp đó phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ bộ thiệt hại. Nếu bạn đã bắt được kẻ gian và giao cho công an mà cán bộ công an đó không xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật dấu hiệu hình sự thì người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật... vì vậy, bạn có thể khiếu nại về hành vi này tới thủ trưởng cơ quan đó để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 03:50:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn bị cơ quan điều tra khởi tố, điều tra về một vụ án hình sự thì cơ quan có quyền đình chỉ công tác để phục vụ công tác điều tra. Hết thời hạn điều tra mà kết luận là bạn không thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì bạn được phục hồi chức vụ, được bồi thường thiệt hại... Nếu sau đó tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì bạn không có quyền yêu cầu bồi thường, phục hồi chức vụ...

    Cơ quan điều tra tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Nếu việc điều tra kéo dài, quá hạn thì bạn có quyền khiếu nại về việc quá hạn đó theo quy định pháp luật.

    Trong thời gian bạn bị tạm đình chỉ công tác thì hưởng 50% phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp chức vụ là đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 08:25:33 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì kể từ thời điểm kết hôn, hai người chính thức trở thành vợ chồng, quan hệ hôn nhân được xác lập. 

    Quan hệ hôn nhân đó chỉ chấm dứt trong một số trường hợp sau đây:

    - Một trong hai bên chết;

    - Có bản án hoặc quyết định của tòa án giải quyết tuyên bố ly hôn;

    - Có quyết định của tòa án hủy hôn nhân trái pháp luật.

    Vì vậy, nếu bạn đã đăng ký kết hôn với người nước ngoài, nay không muốn ra nước ngoài sinh sống, có nguyện vọng ly hôn thì gửi đơn tới TAND cấp tỉnh nơi đăng ký kết hôn để được xem xét giải quyết việc ly hôn. Nếu việc kết hôn không tự nguyện, có sự đe dọa hoặc lừa dối thì bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hủy hôn nhân trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/12/2016, 08:03:27 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc phá chợ cũ, xây dựng chợ mới diễn ra thường xuyên để cải tạo, nâng cấp hạ tầng, quy mô của chợ. Thậm chí nhiều trường hợp còn phả bỏ chợ đề di dời đi nơi khác hoặc phá chợ tạm để xây dựng trung tâm thương mại.

    Trong vụ việc của bạn cần tìm hiểu thông tin từ phía ban quản lý chợ để biết kế hoạch, định hướng của chính quyền địa phương về cải tạo, xây lại chợ mới. Nếu có kế hoạch thì Ban quản lý chợ có trách nhiệm thông báo trước cho các tiều thương kinh doanh tại chợ. Trong trường hợp xây chợ mới thì những người đang thuê ki ốt cũng vẫn được quyền ưu tiên thuê tiếp để kinh doanh.

    Bạn xem chi tiết bài viết này:

    Bỏ chợ xây trung tâm thương mại: Cân nhắc hài hòa lợi ích
    Ông Doãn Công Khánh, Viện Nghiên cứu thương mại, khuyến cáo như vậy khi trao đổi về xu hướng chuyển chợ thành chợ - trung tâm thương mại đang được nhiều địa phương triển khai.
    Ông Khánh khẳng định, nhiều chợ sau khi nâng cấp, xây mới không đạt mục tiêu, nếu không muốn nói là thất bại. Xây mới, cải tạo thì dễ. Vấn đề là khôi phục hoạt động chợ như thế nào.  
     
    Thực tế cho thấy một số chợ tại Hà Nội sau khi bị xóa bỏ để xây chợ kết hợp với trung tâm thương mại (TTTM), nhưng giờ chỉ thấy... ngân hàng, doanh nghiệp thuê làm văn phòng... Như vậy về mục tiêu, hiệu quả phải xem lại. Không phải vị trí nào cũng có thể biến thành siêu thị, TTTM. Không thể áp đặt chủ quan, duy ý chí.
    - Nhiều địa phương, nhất là các thành phố lớn, có xu hướng chuyển đổi chợ thành các TTTM. Ông nhận định gì về xu hướng này?
     
    - Thời gian gần đây, chúng tôi có tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường các chợ, kết quả cho thấy rất nhiều chợ đang bị ô nhiễm (rác thải, nước thải...), nhiều rác, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm... Vì vậy, việc nâng cấp, cải tạo để chợ đẹp hơn, vệ sinh và tiện lợi hơn là chính đáng. Tuy nhiên, có một thực tế là hàng loạt chợ ở Hà Nội như chợ Hàng Da, chợ Mơ, chợ Ô Chợ Dừa, chợ Cửa Nam... vốn rất sầm uất và là một phần văn hóa của Hà Nội, nhưng sau khi chuyển sang mô hình chợ - TTTM thì rất ế khách.
     
    Do đó, việc cải tạo các chợ, rồi TTTM mọc lên đúng vị trí đó nhưng dân không vào, hoặc tiểu thương phản đối thì phải cân nhắc lại mục tiêu và cách tổ chức, cách làm. Cách làm với mỗi chợ phải khác, chứ không nên làm theo một môtip giống nhau.
     
    - Có ý kiến cho rằng nhiều chợ bị đập đi xây TTTM không hẳn vì mục tiêu có chợ hoặc TTTM khang trang hơn, mà người ta quan tâm hơn đến dự án văn phòng, căn hộ sẽ mọc lên ở những dự án đó?
     
    - Dù phần lớn các chợ đều nằm ở vị trí đắc địa, nhưng nếu chỉ trông chờ vào chợ hay TTTM khi chuyển đổi, việc thu hồi vốn phải kéo dài nhiều năm chứ chưa nói đến lợi nhuận.Do đó, chủ đầu tư thường tính đến phương án dành một vài tầng làm TTTM, còn lại là làm chung cư, văn phòng cho thuê để thu hồi vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao. Việc nhà đầu tư đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu cũng là điều dễ hiểu bởi kinh doanh phải tính toán đến lợi nhuận.
     
    Nhưng về phía cơ quan quản lý, khi xét duyệt cần cân đối lợi ích. Cần tránh kiểu chuyển chợ thành TTTM, chủ yếu là lấy đất giao cho chủ đầu tư xây chung cư, văn phòng cho thuê... Với những dự án kiểu này, chủ đầu tư có thể được lợi lớn từ lợi thế đất đai. Khi đó, phần chợ hoặc TTTM không có khách cũng không sao cả, chỉ tiểu thương thiệt. Theo tôi, phải khách quan, có nơi không nhất thiết phải xây TTTM, mà có thể chỉ cần cải tạo, nâng cấp thành chợ có vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm tốt hơn.
     
    - Nhiều ý kiến cũng bày tỏ lo ngại rằng nếu xóa chợ để xây TTTM, nhưng dân không vào các TTTM đó, lại dẫn đến tăng số chợ cóc tự phát - ngược với mục tiêu xóa bỏ chợ tạm?
     
    - Đúng vậy. Có chợ ở Hà Nội được cải tạo thành tòa chung cư, có mấy tầng làm chợ, TTTM. Kết quả Hà Nội có công trình đẹp - một tòa nhà chung cư. Nhưng chợ tại tầng dưới cứ thu hẹp dần. Khi nhu cầu của người dân vẫn còn thì hệ quả tất yếu là chợ cóc, chợ tạm tại các ngóc ngách xung quanh xuất hiện. Nó làm khổ cả chính quyền địa phương, công an suốt ngày phải đi dẹp trật tự. Người dân cũng khổ, kéo theo ô nhiễm, vệ sinh môi trường.
     
    - Theo ông, không nên cứ hiện đại là phải dẹp bỏ chợ truyền thống để xây TTTM?
     
    - Chợ nổi ở miền Tây người ta vẫn rất thích, thậm chí cả người nước ngoài cũng thích. Chợ xập xệ quá thì đúng là không thích vào, nhưng không phải cứ bỏ tiền, đập đi xây mới là được. Chợ chứa đựng yếu tố văn hóa, lịch sử, truyền thống. Chợ tình Sa Pa nếu bêtông hóa thì chẳng ai muốn vào...
     
    Hà Nội từng cấm bán hàng rong. Nhưng có học giả người Mỹ khi nghiên cứu lại bảo hàng rong là nét đẹp của thủ đô. Chuyên gia Mỹ nói có thể tới đây, Hà Nội còn phải thuê người đóng vai bán hàng rong để tái tạo lịch sử. Quan điểm của ông ấy là không nên cấm, mà quy hoạch, cho phép có địa điểm để bán hàng rong. Chợ truyền thống cũng vậy, nó cũng là nét đẹp văn hóa, lịch sử. Nên phát triển đa dạng loại hình chợ, kết hợp yếu tố văn hóa vùng, miền. Tuy nhiên, nên có đầu tư, nâng cấp, cải tạo, để chợ văn minh hơn...
     
    - Như vậy, giải pháp nào để hạn chế chợ tạm, chợ truyền thống nhếch nhác, nhưng vẫn đảm bảo có chợ tiện lợi cho người dân đến mua sắm?
     
    - Hiện nhiều chợ nhếch nhác nhưng người ta vẫn đến vì nó thuận tiện. Đó là thực tế, nên phải chấp nhận nhiều nơi sau cải tạo vẫn phải là chợ, buôn bán những ngành hàng theo kiểu truyền thống. Cái rất quan trọng là khi lên phương án tu bổ, phải có dự báo, nghiên cứu. 
     
    Theo tôi, nếu khi cải tạo chợ, biến nó thành các TTTM thì trước đó có điều tra xã hội học sẽ rất tốt. Các chủ đầu tư hiện nay đều có tính toán, dự báo, nhưng tính khoa học, chính xác, thực tiễn phải suy nghĩ lại. Trước khi làm, cần tìm hiểu kỹ, tham vấn ý kiến người dân như: nếu xây TTTM ở đây, ông bà có đến mua không? Với những câu hỏi cụ thể như có hầm, phải bỏ tiền gửi xe ông bà có đến mua không, khâu dự báo trên, theo tôi ở nhiều nơi còn bị coi nhẹ, tới đây cần làm bài bản.
     
    - Theo ông, cách nào để hài hòa quyền lợi các bên khi chuyển chợ thành TTTM?
     
    - Tại các chợ cóc, chợ tạm, khách hàng chỉ cần dừng xe lại là mua được, giá cả thuận mua vừa bán, lại không phải gửi xe. Trong khi đó, khi mua hàng tại các chợ kết hợp với TTTM, khách hàng lại phải gửi xe, thậm chí gửi xe dưới hầm, mất tiền nên cảm thấy không thích. Đây là lý do nhiều chợ đang sầm uất nhưng sau khi bị biến thành TTTM lại ế khách. 
     
    Do đó, đập chợ đi xây TTTM phải tính đến truyền thống mua sắm, thói quen tiêu dùng của người dân. Không đơn giản chỉ là đẹp hơn, sạch hơn mà được. Để hài hòa, đạt được mục đích cải tạo chợ, theo tôi, khi chuẩn bị cải tạo một chợ thành các TTTM hoặc hình thức nào đó, cần tham khảo rộng rãi ý kiến người dân. 
     
    Như Nhật Bản trước khi làm, họ đưa dự thảo, xin ý kiến người dân, từ hộ kinh doanh đến người dân sống ở địa bàn ấy... Các tập đoàn nước ngoài khi đầu tư TTTM, siêu thị họ làm rất cẩn trọng. Họ dự tính cả lưu lượng khách từng giai đoạn, kênh cung cấp nguồn hàng, nhân lực, rồi còn phải marketing nữa... Phải thế mới tạo sự kích thích, hiệu quả khi cải tạo chợ. 
     
    (Theo Zing News)

     

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 08:43:52 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Hợp đồng thuê sạp, thuê kiot để kinh doanh là hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh có thời hạn. Theo quy định pháp luật thì nếu hết thời hạn mà không gia hạn hợp dồng thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực và bị thanh lý. Vì vậy, nếu hết hạn hợp đồng 5 năm nêu trên thì ban quản lý chợ có quyền lấy lại ki ốt đó để sử dụng vào việc khác, Nếu tiếp tục cho thuê thì bạn mới được quyền ưu tiên thuê tiếp,

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 08:35:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu không có vạch sơn phân làn thì tim đường chính là gianh giới phân chia hai làn xe, tim đường do CSGT đo vẽ tính toán từ hai mép đường chứ không căn cứ vào khe hở giữa hai miếng bê tông.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 02:53:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn! 

    Nếu xe máy không giữ khoảng cách an toàn, không làm chủ được tốc độ mà đâm vào xe ô tô phía trước thì xe máy có lỗi và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của vụ việc tai nạn đó.

    Việc dừng đỗ xe ô tô taxi sai quy định thì phải chịu trách nhiệm về việc dừng đỗ sai quy định. Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, các phương tiện phải làm chủ được tốc độ đối với phương tiện của mình nên việc xe sau không làm chủ tốc độ, đâm vào xe dừng đỗ phía trước thì xe sau phải chịu trách nhiệm. Việc dừng đỗ xe sai quy định không tất yếu dẫn đến việc phương tiện đi sau tông phải.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 08:42:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn !
    Bạn kiểm tra lại nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thử việc, thỏa ước lao động tập thể và nội quy, quy chế công ty về tiền lương.

    Nếu hợp đồng thử việc của bạn kết thúc mà bạn không được ký hợp đồng chính thức, thực tế bạn không còn làm việc ở đó nữa thì quan hệ lao động (thử việc) giữa bạn với công ty chấm dứt, bạn không có quyền yêu cầu công ty bồi thường về việc làm.

    Còn đối với quyền lợi của bạn trong thời gian thử việc thì sẽ được giải quyết căn cứ vào hợp đồng thử việc và nội quy, quy chế công ty. Việc chậm trả tiền 01 tháng không ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của bạn, đó cũng là thời gian hợp lý để công ty chốt sổ sách thanh toán, giải quyết chế độ, quyền lợi cho bạn.

    Bạn nên làm việc với bộ phận nhân sự hoặc lãnh đạo công ty để giải quyết. Việc khiếu kiện trong trường hợp này sẽ mất nhiều thời gian, công sức và sẽ không phải là giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vướng mắc.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 08:20:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật, đồng thời thửa đất đó chưa bị nhà nước (cơ quan có thẩm quyền) thu hồi trong các thời kỳ cải tạo đất đai thì gia đình bạn có quyền khởi kiện đòi lại thửa đất đó theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017):

    Điều 166 BLDS 2015 quy định: "Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật".
     
     
     
    Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình: "Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này."
  • Xem thêm     

    12/12/2016, 08:04:05 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu người nào tổ chức cá độ bóng đá rồi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để ép người thua, người thân thích của họ phải trả tiền thì hành vi này có dấu hiệu của tội tổ chức đánh bạc và tội cưỡng đoạt tài sản. Nếu vụ việc không dừng lại ở đấy thì anh bạn có quyền làm đơn trình báo sự việc với công an để được xem xét giải quyết.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:

    Điều 249.Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

    1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn  có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 07:51:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền của tòa án như sau:

    "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

    b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

    c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

    d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

    đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

    e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

    g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

    k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

    l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

    m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

    n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;

    o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

    p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

    q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

    r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

    s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

    t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

    u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

    v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

    x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

    y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp dân sự. Nơi cư trú ở đây được hiểu là nơi thường xuyên sinh sống hoặc nơi làm việc. Trong vụ việc của bạn  người nợ tiền đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú vì vậy bạn không thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi nợ. 

    Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: Người nào mượn, thuê, vay tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác thông qua một giao dịch dân sự sau đó gian dối, bỏ trốn nhăm chiếm đoạt tài sản... thì bị xử lý hình sự về tội danh này.

    Vì vậy, nếu có căn cứ xác định người nợ tiền bạn đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể làm đơn trình báo tố giác tội phạm gửi tới cơ quan công an nơi cư trú cuối cùng của người đó để được xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật nêu trên.

344 Trang «<15161718192021>»