Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    31/03/2012, 09:44:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào ban!
             Hai khái niệm "khiếu nại đất đai" và "tranh chấp đất đai" khác nhau về chủ thể, thủ tục giải quyết và văn bản áp dụng:
    - Khiếu nại về đất đai là quan hệ pháp luật hành chính xảy ra giữa cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai với cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Thủ tục giải quyết theo thủ tục khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính;
    - Tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật đất đai quy định: “TCĐĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (NSDĐ) giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự giữa các cá nhân với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức với cá nhân, thậm chí có thể một bên là cơ quan Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người SD đất.
             Nếu tranh chấp đất đai thì được hòa giải theo Điều 135 Luật đất đai và cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai: Tòa án hoặc UBND.
  • Xem thêm     

    30/03/2012, 09:30:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Việc xác định "lối đi" đó là "lối đi chung", "lối đi riêng" hay "hẻm quy hoạch" phụ thuộc vào nguồn gốc và quy hoạch sử dụng đất của địa phương bạn. Nếu bạn thấy việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn chưa đúng pháp luật thi gia đình bạn có quyền khiếu nại đến UBND nơi cấp GCN QSD đất đó để được xem xét. Nếu việc cấp GCN như vậy là không đúng pháp luật thì phòng TN&MT sẽ điều chỉnh lại GCN QSD đất cho gia đình bạn.
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 09:24:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 02:04:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Điều 91 Luật nhà ở quy định:

    "Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

    a) #ff0000;">Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;

    b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Trường hợp nhà ở cho thuê ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác.

    3. Trong trường hợp nhà ở thuê mua phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Mục 4 Chương III của Luật này".

    Giấy tờ từ thời pháp chỉ là một trong các loại giấy tờ làm căn cứ để cấp GCN QSH nhà ở. Do vậy, gia đình bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSH nhà ở rồi mới thực hiện được thủ tục mua bán nhà ở theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/03/2012, 10:42:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               Theo thông tin bạn nêu thì sự việc giữa gia đình bạn và gia đình ông Hậu là tranh chấp QSD đất. Do vậy thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc về Tòa án theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai, Điều 25 BLTTDS. Tuy nhiên, gia đình bạn cũng có thể yêu cầu thanh tra UBND xem xét kiến nghị hủy GCN QSD đất đã cấp cho gia đình ông Hậu.
               Hiện nay GCN QSD đất của gia đình ông Hậu đã bị hủy bỏ, bởi vậy ông Hậu có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện Quyết định hủy GCN QSD đất đó theo quy định của Luật tố tụng hành chính hoặc Luật khiếu nại, tố cáo. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm, nếu 01 năm ông Hậu không khởi kiện là mất quyền khởi kiện Quyết định hủy bỏ GCN QSD đất đó. Ông Hậu cũng có thể khởi kiện tranh chấp QSD đất với gia đình bạn bất cứ lúc nào. Việc thực hiện quyền khởi kiện của ông Hậu không ảnh hưởng đến việc xin cấp GCN QSD đất của gia đình bạn. Nếu gia đình bạn xin cấp GCN QSD đất mà gia đình ông Hậu khiếu kiện thì việc cấp GCN đó bị đừng lại. Khi ông Hậu chưa khiếu kiện thì gia đình bạn vẫn có quyền thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất. Do vậy, việc UBND trả lời bạn như vậy là không đúng pháp luật.
               Gia đình bạn có thể tiếp tục tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSD đất (nếu gia đình ông Hậu có đơn tranh chấp thì việc cấp GCN đó mới phải dừng lại). Nếu gia đình ông Hậu không khiếu kiện tiếp mà UBND vẫn không tiến hành thủ tục cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì gia đình bạn có thể khiếu nại UBND theo quy định pháp luật.
  • Xem thêm     

    28/03/2012, 10:14:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
           Khoản 8 Điều 2 của Nghị định 120/2010/NĐ-CP (ngày 30/12/2010, về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất), quy định: Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà #ff0000;">chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "nợ tiền sử dụng đất" trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
            Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01/03/2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ theo Nghị định 120/2010/NĐ-CP; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01/03/2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.
           Thông tư 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính (ngày 29/06/2011, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất) có hướng dẫn thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp nêu trên tại Điều 7, như sau:
            Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP (nêu trên) có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan gửi về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng TN&MT) thuộc UBND cấp huyện nơi có đất.
            Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng TN&MT) thẩm định, trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất); sau đó lập và chuyển Phiếu thông tin địa chính kèm theo bản sao một bộ hồ sơ cho Cơ quan Thuế cùng cấp để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập sổ theo dõi việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất. Sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất ở ngoài hạn mức.
            Nghị định 120/2010/NĐ-CP  không quy định cụ thể trường hợp nào được ghi nợ tiền sử dụng đất (chỉ cần chưa có khả năng và có nguyện vọng được ghi nợ là có thể được ghi nợ) Tuy nhiên, nếu thửa đất của gia đình bạn thuộc địa phận Hà Nội thì phải tuân thủ quy định tại Điều 13 Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND và chỉ được ghi nợ nếu thuộc hộ nghèo hoặc dân tộc ít người.
  • Xem thêm     

    27/03/2012, 09:02:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Thanh tra hướng dẫn gia đình bạn như vậy là đúng theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Đơn đề nghị hòa giải không bắt buộc tất cả  đồng sở hữu cùng ký đơn nhưng đơn khởi kiện thì bắt buộc phải tất cả đồng sở hữu ký tên thì mới hợp lệ. Nếu muốn khởi kiện để đòi nhà đất thì gia đình bạn cần tiến hành thủ tục hòa giải cơ sở.
  • Xem thêm     

    27/03/2012, 02:39:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                     Nếu gia đình bạn cho rằng nhà đất của bà ngoại bạn để lại nhưng  không có giấy tờ gì, việc cho mượn, ở nhờ cũng không có giấy tờ gì thì khó mà có căn cứ để gia đình bạn đòi lại đất. Hơn nữa, gia đình ông A đã sử dụng ổn, định hơn 40 năm nay. Nếu đến nay ông A vẫn chưa có giấy tờ về QSD đất thì vụ việc tranh chấp đất đai đó thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003 và cơ hội đòi được đất của gia đình bạn là không nhiều.
  • Xem thêm     

    27/03/2012, 02:04:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu không thay đổi chủ dự án mà chỉ liên doanh, hợp tác để đầu tư, triển khai tiếp dự án đó thì công ty bạn vẫn được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 03:06:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                 Gia đình bạn cần làm đơn khiếu nại Quyết đinh cấp GCN QSD đất (cấp gộp 2 thửa đó) gửi tới UBND huyện với lý do làm giảm diện tích đất ở. Nếu UBND huyện không giải quyết thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Hoặc gia đình bạn cũng có thể khởi kiện vụ án hành chính đối với Quyết định cấp GCN QSD đất để TAND huyện giải quyết mà không cần phải khiếu nại trước khi khởi kiện (nếu còn thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật).
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 02:54:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì trường hợp của bạn không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất. Bạn chỉ phải nộp lệ phí trước bạ (0,5%) và lệ phí cấp GCN QSD đất theo quy định.
  • Xem thêm     

    26/03/2012, 10:30:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Thực tế chúng tôi thấy nhiều trường hợp người dân đáng ra được cấp GCN QSD đất toàn bộ thửa đất là đất ở theo quy định pháp luật nhưng chỉ được cấp theo hạn mức. Việc cấp GCN QSD đất như vậy là không đúng pháp luật và gây thiệt hại cho người dân nhưng người dân không biết hoặc có biết nhưng không biết cách để đòi quyền lợi của mình.
            Trường hợp của gia đình bạn nếu không được cấp GCN QSD đất toàn bộ là đất ở thì bạn có quyền khiếu nại Quyết định cấp GCN đó theo quy định pháp luật (nếu để một phần diện tích đất là đất vườn ao thì là đất nông nghiệp và thời hạn sử dụng đất chỉ có 20 năm hoặc 50 năm, không được phép xây dựng. Nếu chuyển sang đất ở sẽ rất khó khăn và tốn kém...)
  • Xem thêm     

    25/03/2012, 10:18:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!
            Theo thông tin bác nêu thì thửa đất đó (mua từ năm 1991) có thể thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 (nếu chủ cũ có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50) hoặc khoản 4, Điều 50  Luật đất đai và được công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. #c00000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. #c00000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

  • Xem thêm     

    25/03/2012, 04:46:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                Nếu đất đó thuộc sự quản lý, sử dụng của Lâm trường, lâm trường chỉ giao đất cho gia đình bạn để trồng rừng hoặc cây công nghiệp thì gia đình bạn không được đền bù về đất khi thu hồi. Nếu đất đó có nguồn gốc khai hoang trước 15/10/1993 hoặc được UBND giao đất, công nhận QSD đất thì gia đình bạn mới được đề bù giá trị QSD đất khi bị thu hồi.
  • Xem thêm     

    24/03/2012, 10:59:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           1. Bạn cần gửi đơn đề nghị hòa giải đến UBND phường để giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà (thực tiễn một số địa phương thì Tòa án không bắt buộc thực hiện thủ tục hòa giải này bởi cho rằng đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng chứ không phải là tranh chấp quyền sử dụng đất nên không áp dụng Điều 135 LĐĐ) nếu chi A không đến thì trong thời hạn 1 tháng, UBND phường vẫn có thể lập Biên bản hòa giải không thành, khi đó bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết;
            2. Khi Tòa án giải quyết vụ án thì Tòa án có thể triệu tập Ngân hàng tham gia với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu Hợp đồng tín dụng vẫn còn thời hạn thì bạn không thể yêu cầu Ngân hành thanh lý hợp đồng trước thời hạn được.
           3. Nếu Tòa án giải quyết vụ án đòi tiền mua nhà và buộc bà A phải trả tiền thì căn nhà đó có thể bị phát mại. Nếu sau khi thanh toán cho ngân hàng còn thừa thì bạn có thể được nhận số tiền còn lại đó. Trong trường hợp này tốt nhất là bạn tìm đến sự ủng hộ, giúp đỡ của Ngân hàng.
           Vụ việc của gia đình bạn phức tạp và rủi ro cao nên bạn có thể mời luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình bạn.
  • Xem thêm     

    24/03/2012, 10:23:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Nếu ông bà ngoại bạn chỉ có một mình mẹ bạn là con, nay ông bà và mẹ bạn đều qua đời thì phải có chữ ký của bố bạn và các anh chị em của bạn mới khởi kiện được. Thiếu 1 chữ ký thì Tòa án cũng không thụ lý.
  • Xem thêm     

    24/03/2012, 09:43:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
              Bạn cần xem lại việc "chuyển nhượng" từ ông bà bạn cho ba bạn và từ ba bạn "chuyển tiếp' cho mẹ bạn thế nào? Có hợp pháp hay không?
             Nếu thửa đất đó trước đây đã có giấy chứng nhận hoặc ông bà nội bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai và việc chuyển nhượng từ ông bà bạn sang cho ba bạn là hợp pháp thì thửa đất đó là tài sản chung của ba mẹ bạn. Khi ba bạn qua đời không để lại di chúc thì 1/2 thửa đất đó thuộc về ông bà nội bạn, mẹ bạn và các anh chị em bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Các bác của bạn không có quyền định đoạt đối với tài sản của ông bà bạn hoặc của ba bạn trong trường hợp này. Tóm lại, bạn cần xem lại nguồn gốc đất của ông bà bạn và giá trị pháp lý của việc "chuyển nhượng" và "chuyển tiếp" đó thì mới có câu trả lời chính xác được.
  • Xem thêm     

    23/03/2012, 12:51:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Đức Tín, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
              1. Nếu thửa đất "khai hoang" trước năm 1993 mà bạn để bố vợ bạn đứng tên giùm thì về mặt pháp lý bạn không thể đòi lại thửa đất đó nếu có biến cố xảy ra, do vậy bạn có thể phòng ngừa rủi ro bằng một trong các biện pháp sau:
    - Yêu cầu bố vợ của bạn ủy quyền cho bên thứ ba do bạn chỉ định để xin cấp GCN QSD đất và tặng cho bạn thửa đất đó cùng toàn bộ tài sản trên đất.
    - Yêu cầu bố vợ bạn lập di chúc để định đoạt toàn bộ thửa đất và tài sản trên đất cho bạn, đồng thời bạn giữ tất cả các giấy tờ về QSD đất;
    - Yêu cầu bố vợ bạn lập văn bản ủy quyền cho vợ chồng bạn quản lý, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất đó;
    - Lập biên bản thỏa thuận của gia đình để chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất đó cho vợ chồng bạn. Căn cứ vào biên bản thỏa thuận đó, vợ chồng bạn kê khai xin cấp GCN QSD đất.
            2. Bạn lưu ý là vợ chồng bạn phải chuẩn bị các chứng cứ, tài liệu chứng minh là vợ chồng bạn thực tế khai hoang và sử dụng thửa đất đó ổn định liên tục, không có tranh chấp, đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003.
             3. Bạn lưu ý là: Việc cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 luật đất đai thường cấp cho Hộ gia đình. Vì vậy, việc định đoạt tài sản phải có ý kiến của cả hộ mới hợp pháp.
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 09:12:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
            Theo thông tin bạn nêu thì ông An chỉ có thể khởi kiện tranh hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thì mới có thể đòi được số tiền của mình. Theo quy định của BLTTDS thì các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Do vậy, nếu ông An không cung cấp được chứng cứ chứng minh có khoản vay nợ thì tòa án sẽ bác yêu cầu khởi kiện. Đối với hợp đồng chuyển nhượng viết tay thì không có hiệu lực pháp luật Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của Hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS. Vụ việc đó rất phức tạp, có nhiều quan hệ pháp luật, liên quan đến nhiều người và nhiều khối tài sản do vậy ông An nên mời luật sư tham gia thì mới có cơ hội đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình.
  • Xem thêm     

    22/03/2012, 08:36:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
           1. Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng mà một người tự ý định đoạt mà không có ý kiến của người kia (đồng sở hữu) thì giao dịch đó vô hiệu 1/2 hoặc vô hiệu toàn bộ. Người không tham gia vào việc mua bán đó có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng đó để đòi lại tài sản.
          2. Tuy nhiên thực tiễn xét xử của Tòa án cho thấy: Nếu chỉ có vợ hoặc chồng ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ tài sản  (nhà đất) nhưng người kia biết việc đó mà không phản đối và có tham gia vào việc chuyển nhượng đó (nhận tiền, sử dụng tiền, giao đất giao nhà...) thì Tòa án vẫn có thể công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó. Thực tế có việc mua bán, các bên đều biết và không phản đối, trải qua một khoảng thời gian dài mới có tranh chấp thì người mua thường có nhiều cơ hội thắng kiện hơn.
         Do vậy, mẹ bạn cần cân nhắc trước khi khởi kiện. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin để được luật sư trả lời