Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<74757677787980>»
  • Xem thêm     

    21/09/2012, 09:57:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, VPLS Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Bạn chưa nói rõ văn bản giao đất của chính quyền địa phương là văn bản gì, do cơ quan nào cấp? Mục đích, lý do cấp đất là gì? Tại sảo phải nộp tiền sử dụng đất?

    Nếu bác bạn đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất hoặc Sổ địa chính đồng thời bố bạn còn giữ bản chính Hợp đồng chuyển nhượng (viết tay) với bác bạn thì bố bạn có thể đủ điều kiện cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai hiện hành. Nếu bác bạn không có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính nhưng có Quyết định giao đất của UBND cấp huyện thì phải xin cấp GCN QSD đất đứng tên bác bạn, sau đó mới sang tên cho bố bạn bằng hình thức tặng cho, chuyển nhượng...

    Bạn tham khảo quy định của Điều 50 Luật đất đai sau đây:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    ..."

  • Xem thêm     

    21/09/2012, 12:24:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Cảm ơn bạn!
    Chúc bạn thành công.

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 09:44:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện nơi có đất. Việc thỏa thuận lựa chọn tòa án của các bên trong trường hợp này không được pháp luật thừa nhận. Bạn chỉ cần hợp đồng đặt cọc viết tay là đủ căn cứ để tòa án thụ lý, giải quyết rồi. Bạn tham khảo quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 sau đây:

    "“Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.

    2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

    3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.

    4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.

    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

    6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.

    9. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    10. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    11. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    12. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

    Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

    2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

    c) Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

    d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

    đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

    e) Tòa án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

    g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

    k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

    l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

    m) Tòa án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

    n) Tòa án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;

    o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”"

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 08:45:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nhà đất của gia đình bạn nằm trong khu vực có quy hoạch và không được công nhận quyền sở hữu nhà nên không thể được cấp phép sửa chữa để làm thêm ban công.

    Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất nhưng không được thấp hơn khung giá đất mà Nhà nước quy định hàng năm.

     

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 08:02:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất thuộc về UBND cấp tỉnh, UBND tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi đất tổng thể cả dự án đó. Căn cứ vào quy hoạch của Tỉnh và QĐ thu hồi đất của tỉnh, UBND huyện mới triển khai, ra QĐ thu hồi đất đối với từng hộ gia đình, cá nhân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.

    Pháp luật không có quy định là đất đã có quy hoạch thì không được phép chuyển quyền sử dụng đất. Điều kiện chuyển nhượng chỉ quy định là có GCN QSD đất, không bị kê biên, không có tranh chấp. Tuy nhiên, nếu dự án đó sắp triển khai và UBND cấp tỉnh có công văn chỉ đạo dừng mọi việc chuyển quyền sử dụng đất ở khu vực có quy hoạch thì việc chuyển quyền sử dụng đất không thể thực hiện được.

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 03:28:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu "hẻm chung" đó là tài sản thuộc sở hữu chung của gia đình ông A và ông B (ngoài ra không còn ai khác có quyền lợi liên quan) thì ông A và ông B chỉ cần lập văn bản thỏa thuận có công chứng để ông B toàn quyền sử dụng là "xong".

     Nếu chỉ trong sổ đỏ nhà ông A thể hiện là Hẻm chung, Sổ nhà ông B không thể hiện thì rất khó để chuyển nhượng (không biết chung với ai?). Một trong hai nhà phải đính chính lại Sổ đỏ sao cho: Hai sổ đều thể hiện Hẻm chung hoặc chỉ thể hiện tài sản riêng của một hộ gia đình, sau đó làm thủ tục sang tên cho ông B.

  • Xem thêm     

    19/09/2012, 01:56:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp tách sổ do phân chia tài sản chung thì bạn chỉ phải nộp lệ phí trước bạ chứ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu cán bộ TNMT cố tình gây khó khăn cho bạn thì bạn có thể khiếu kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/09/2012, 01:44:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do vậy, nếu cha mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì Di sản sẽ được chia đều cho các thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên.

    Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền thừa kế chí có 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Nếu cha, mẹ bạn chết chưa quá 10 năm thì bạn mới có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/09/2012, 12:44:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    18/09/2012, 12:45:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Chính sách, pháp luật về đất đai ở nước ta qua mỗi thời kỳ đều có những quy định khác nhau...Thời kỳ những năm 80, dầu những năm 90 việc cơ quan chia đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở diễn ra phổ biến... mặc dù thời điểm đó việc chia đất, phân đất như vậy có thể là chưa đúng với pháp luật. Tuy nhiên, những người được chia đất, phân đất đó (thậm chí lấn chiếm...) sử dụng liên tục, ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì vẫn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (Công nhận việc phân đất của cơ quan hoặc coi như việc sử dụng đất hoang...).

    Đối với trường hợp của gia đình bạn: Theo thông tin bạn nêu trên thì có căn cứ để xác định bố bạn được chính quyền giao cho 180m2 đất để làm nhà ở. Diện tích đất còn lại chưa đủ căn cứ để xác định là được cơ quan quản lý đất đai giao đất. Tuy nhiên, nếu các thời kỳ đo đạc lại bản đồ địa chính sau khi gia đình bạn sử dụng mà có đo diện tích thực tế sử dụng của gia đình bạn vào một thửa đất riêng (không đo vào đất cơ quan..) sau đó gia đình bạn sử dụng liên tục, ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đã được cấp GCN QSD đất thì việc khiếu kiện của những người dân kia là không có căn cứ.

    Để giải quyết vụ việc đó, cần phải thu thập chứng cứ, tài liệu thể hiện nguồn gốc đất thông qua hồ sơ địa chính của cơ quan quản lý đất đai và xem lại thủ tục cấp GCN QSD đất cho bố bạn. Bạn cũng có thể cung cấp thêm thông tin về vụ việc này tới Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn  để được luật sư giải đáp cụ thể .

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 02:42:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu một tài sản mà mang đi thực hiện nhiều giao dịch một lúc thì có thể bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể gửi đơn trình báo sự việc trên với công an để được xem xét, giải quyết.

    Nếu sau khi giải quyết mà công an xác định chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự thì bạn vẫn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để yêu cầu phạt cọc theo thỏa thuận đặt cọc đó. Những người ký vào hợp đồng đặt cọc sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm với giao dịch đó.

    Trong quá trình giải quyết vụ việc bạn vẫn phải yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện thỏa thuận đặt cọc đó. Nếu đến thời điểm thực hiện việc mua bán mà họ vẫn không xuất trình sổ đỏ để thực hiện giao dịch thì họ vi phạm thỏa thuận đặt cọc. Nếu nay bạn tuyên bố không mua nữa thì bạn sẽ không đòi lại được tiền cọc, trừ trường hợp việc đặt cọc đó là vô hiệu.

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 01:52:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    GCN QSD đất của vợ chồng bạn cấp trong thời kỳ hôn nhân đứng tên hai vợ chồng nên theo quy định pháp luật là tài sản chung vợ chồng. Nếu GCN QSD đất đó cấp sai, không đúng pháp luật và bị hủy bỏ thì bạn mới không được chia tài sản.

    Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là bố mẹ chồng để lại mà không có di chúc cho vợ chồng bạn, không có văn bản thỏa thuận phân chia thừa kế cho vợ chồng bạn được toàn quyền sử dụng thì GCN QSD đất cấp cho vợ chồng bạn là không đúng pháp luật (Bạn không thuộc hàng chừa kế nào của bố,mẹ chồng theo pháp luật).

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:47:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nhà đất đó đứng tên bà mẹ nên có thể là tài sản riêng của bà mẹ đó hoặc tài sản chung của bà mẹ và ông bố đó. Bạn cần tìm hiểu kỹ nguồn gốc để xác định tài sản chung hay tài sản riêng vợ chồng. Nếu thửa đất đó bà mẹ được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc được tạo lập sau khi ông chồng qua đời thì mới là tài sản riêng của bà ta.

    Nếu là tài sản riêng của bà mẹ thì chỉ cần mình bà mẹ tham gia đặt cọc, chuyển nhượng mới bạn là được. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp thì bạn nên yêu cầu cả nhà họ đều ký hợp đồng đặt cọc với bạn để tránh tranh chấp;

    Nếu là tài sản chung của bà mẹ và ông bố thì tất cả các con của bà ta (con đẻ, con nuôi) phải tham gia giao dịch với bạn thì mới hợp pháp. Trước khi ký kết hợp đồng mua bán nhà thì gia đình họ phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật.

    Bạn là người mua nhà mà không biết họ đang thế chấp Sổ đỏ ở đâu thì bạn không nên ký kết bất cứ hợp đồng, văn bản gì với gia đình người ta cho đến khi bạn biết rõ nguồn gốc thửa đất và tình trạng pháp lý của đối tượng bạn định mua bán.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:39:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Theo thông tin bạn nêu thì gia đình bạn đổi đất nông nghiệp để lấy đất làm nhà ở. Nếu hai thửa đất mà gia đình bạn và gia đình ông Nhuận đều là đất nông nghiệp và không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì việc từ chối cấp GCN QSD đất loại đất ở cho gia đình bạn là đúng pháp luật.

            Nếu nhà ở của gia đình bạn bị sạt lở, không thể sử dụng được thì bạn phải yêu cầu UBND cấp huyện cấp đất giãn dân để làm nhà ở. Gia đình bạn chỉ được cấp GCN QSD đất nếu thửa đất gia đình bạn đang sử dụng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai sau đây:

     

              "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. ".

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 11:16:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

               Đất ao là nhóm đất nông nghiệp và không đủ điều kiện xây dựng nhà ở. Hiện nay, ở các địa phương thỉ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở không khó nhưng ở Hà Nội thì việc chuyển mục đích sử dụng đất rất khó, nhất là đất vườn ao của Hộ gia đình, cá nhân khi đã có GCN QSD đất. Do vậy, nếu người có đất cam kết với bạn là họ sẽ thực hiện được thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn hãy đặt cọc một phần tiền để đến khi chuyển được mục đích sang đất ở thì hai bên ký kết, thực hiện việc chuyển nhượng theo pháp luật...

     

                Bạn tham khảo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND, ngày 20/12/2011 ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định 121/2009/QĐ-UBND). Theo đó, điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục được quy định như sau:

                   " Điều 5. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 hoặc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ và không:

    a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

    b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

    c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

    d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

    đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

    2. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành đúng pháp luật đất đai ở địa phương, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận và có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

    a) Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định.

    b) Bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.

    c) Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    3. Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực.

    4. Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng không thuộc khu vực phải thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 16. Hồ sơ, trình tự thực hiện

    1. Hồ sơ

    Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xin chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ gồm:

    a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

    b) Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu) và Giấy cam kết (bản chính) thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 bản Quy định này;

    c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (bản chính);

    d) Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao chứng thực)

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được ghi nợ tiền sử dụng đất thì bổ sung thêm đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, trong đó nêu rõ lý do chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    2. Trình tự thực hiện

    a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc sau:

    a.1. Xem xét, xác nhận nhu cầu sử dụng đất vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận việc chấp hành pháp luật đất đai ở địa phương vào Bản cam kết của hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    a.2. Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với các trường hợp có đủ điều kiện và có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất;

    a.3. Trích lục bản đồ thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã lập bản trích đo địa chính thửa đất;

    a.4. Thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian 05 (năm) ngày;

    a.5. Lập biên bản kết thúc công khai, sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND quận, huyện, thị xã đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nội dung tờ trình phải nêu rõ các nội dung về người sử dụng đất, nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất, việc chấp hành pháp luật đất đai của người xin chuyển mục đích sử dụng đất và xác nhận đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo các nội dung quy định tại Điều 5 bản Quy định này;

    Thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    a.6. Căn cứ tình hình quản lý đất đai tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể sử dụng Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình gắn liền với đất cấp xã (được thành lập theo quy định tại Quyết định 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố) để tư vấn cho Ủy ban nhân dân xét duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

    Hội đồng có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc; phân loại hồ sơ; thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai để xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, kiểm tra điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 bản Quy định này; lập biên bản ghi ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; các nội dung cần thiết khác và đề xuất, kiến nghị.

    b) Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã là đầu mối thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    b.1. Tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến; thực hiện thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra);

    b.2. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng có chức năng tương đương) để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ giới đường đỏ, quy hoạch kiến trúc, cấp nước, thoát nước,…

    b.3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì thực hiện theo quy định sau:

    - Đối với các thửa đất tiếp giáp với các đường, đường phố có tên trong quy định ban hành bảng giá đất hàng năm (kể cả các đường mới xây dựng nhưng chưa có tên) thì chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng có chức năng tương đương) để được cung cấp thông tin theo quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này;

    - Đối với các thửa đất không tiếp giáp với các đường, đường phố có tên trong quy định ban hành bảng giá đất hàng năm (kể cả các đường mới xây dựng nhưng chưa đặt tên) thì không phải thực hiện các công việc quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này, mà căn cứ vào kết quả thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật và nhu cầu sử dụng đất để giải quyết theo quy định;

    b.4. Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều này, đồng thời chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang cơ quan có chức năng như Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an quận, huyện, thị xã hoặc các cơ quan quản lý chuyên ngành để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ an toàn.

    b.5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có một trong các giấy tờ  về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (chưa được cấp Giấy chứng nhận) thì sau khi thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ sang Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kiểm tra về điều kiện cấp Giấy chứng nhận để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới;

    b.6. Tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì lập Tờ trình và dự thảo Quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định; nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Trường hợp khu đất có phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch, hành lang bảo vệ an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng thì Phòng Tài nguyên và Môi trường đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quy định hộ gia đình, cá nhân chỉ được sử dụng phần diện tích đó theo hiện trạng, không được xây dựng công trình, khi Nhà nước thu hồi phải bàn giao lại theo quy định và quy định trách nhiệm cho địa phương, cơ quan chuyên ngành quản lý theo quy định.

    c) Thời gian giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện được quy định như sau:

    Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc nêu tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp xét thấy hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện các bước tiếp theo; trường hợp xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển sang, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện kiểm tra, có văn bản báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường về điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới;

    Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin theo quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp không cung cấp thông tin thì coi như đồng ý và thủ trưởng phòng, ban không cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và các quy định của pháp luật về việc không cung cấp thông tin;

    Trường hợp có văn bản yêu cầu hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện phải có văn bản gửi hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất để yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ theo quy định, đồng thời gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản để tổng hợp;

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ văn bản cung cấp thông tin của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến đóng góp; trường hợp đủ điều kiện thì lập tờ trình và dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.

    Thời gian giải quyết công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu bằng văn bản của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện khi tổ chức thẩm định.

    d) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện các công việc sau:

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quy định về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, quy định cụ thể về quản lý đất đai và quản lý đầu tư xây dựng sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định.".

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 10:54:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất mà gia đình bạn mua năm 2002 đã có bản án có hiệu lực pháp luật quyết định người khác được sử dụng  thửa đất đó thì gia đình bạn không đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất đối với thửa đất đó.

    - Người được bản án quyết định được sử dụng thửa đất đó có thể liên hệ với UBND xã để làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất, hồ sơ gồm: Đơn xin cấp GCN QSD đất theo mẫu, Bản án có hiệu lực pháp luật, CMND, Hộ khẩu, Sơ đồ thửa đất, Biên lai thu thuế... nếu có. Bản án đó là căn cứ cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 5, Điều 50 Luật đất đai hiện hành.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 09:49:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi có thửa đất đó. Tòa án giải quyết vụ án đó căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do hai bên xuất trình và tài liệu chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Kết quả giải quyết vụ án phụ thuộc vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, cụ thể như sau:

    1. Nếu anh T có GCN QSD đất và có toàn quyền chuyển nhượng thửa đất đó (nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật), hợp đồng chỉ chưa tuân thủ về hình thức (chư Công chứng, chứng thực). Đồng thời, chị Hà không chứng minh được việc chuyển nhượng giữa chị Hà với anh T thì Tòa án sẽ tạo điều kiện cho bạn và anh T có thời gian thực hiện tiếp thủ tục chuyển nhượng (công chứng, chứng thực hợp đồng và đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật). Nếu anh T cố tình không sang tên cho bạn thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 137 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 (bên nào nhận của nhau thứ gì thì hoàn trả, bên nào có lỗi phải bồi thường);

    2. Nếu thửa đất của anh T chưa có GCN QSD đất (chưa đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 66 Nghị định số84/2007/NĐ-CP) hoặc anh T không có toàn quyền chuyển nhượng thửa đất đó (không đủ điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch...) thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn với anh T là hợp đồng vô hiệu (vô hiệu cả nội dung và hình thức) và giải quyết hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật nêu trên;

    3. Việc anh T có chuyển nhượng cho chị Hà trước hay sau thời điểm chuyển nhượng cho bạn cũng không ảnh hưởng nhiều đến giá trị pháp lý của Hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn với anh T. Hợp đồng của anh T với chị Hà là hợp đồng chưa tuân thủ về hình thức, nếu hai bên chưa giao đất hoặc chưa giao tiền thì tòa án sẽ không công nhận giao dịch đó.

    4. Nếu hợp đồng của bạn có hiệu lực pháp luật thì điều khoản phạt hợp đồng (anh T phải trả lại tiền gấp đôi..) mới có hiệu lực pháp luật, bạn mới có thể được phạt hợp đồng theo thỏa thuận đó. Nếu hợp đồng của bạn vô hiệu thì điều khoản phạt hợp đồng cũng vô hiệu theo. Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng đặt cọc (hứa mua, hứa bán) thì bạn mới có thể được phạt cọc khi anh T không thực hiện thỏa thuận đặt cọc.

    Trong vụ việc trên, nếu anh T đã có GCN QSD đất, bạn đã trả hết tiền và đã nhận sử dụng diện tích đất chuyển nhượng thì bạn yêu cầu anh T phải công chứng, chứng thực hợp đồng để sang tên cho bạn. Nếu anh T không thực hiện thủ tục theo yêu cầu của bạn thì bạn có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo các nguyên tắc trên.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:28:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Việc thửa đất của gia đình bạn có được tách thửa hay không còn phụ thuộc vào quy hoạch, dự án sử dụng đất đó.

    Thủ tục để bạn nhận 1/2 thửa đất đó là thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật (nếu di sản còn đứng tên bố bạn).Văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được công chứng và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 30 ngày, sau đó gia đình bạn nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để đăng ký.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 05:39:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    - Việc tách sổ mà bạn hỏi chính là việc mua bán, chuyển nhượng một phần thửa đất. Thủ tục bao gồm việc ký kết hợp đồng có công chứng, chứng thực, sau đó nộp vào phòng TN&MT để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

    - Theo quy định pháp luật thì các giao dịch về QSD đất bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Việc viết tay, thỏa thuận như vậy chưa đảm bảo được giá trị pháp lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 05:34:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu phát hiện sai sót trong việc cấp GCN QSD đất thì UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện...) sẽ thu hồi GCN QSD đất đã cấp để đính chính. Do vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu Phòng TN&MT xem xét lại những GCN QSD đất mà bạn cho rằng cấp không đúng pháp luật. Nếu Phòng TN&MT không xem xét thì bạn cũng có thể khởi kiện để Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính hoặc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

129 Trang «<74757677787980>»