Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    25/11/2011, 12:31:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn peter7!
           Nếu bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn trồng cây lâu năm (đất nông nghiệp) sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (loại đất quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 13 Luật đất đai) thì bạn có thể xây quán Cafe được rồi. Bạn không nhất thiết là chuyển sang đất ở, Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất kinh doanh cũng dễ dàng hơn, chi phí ít hơn là chuyển sang đất ở. Tuy nhiên giá trị loại đất kinh doanh phi phi nông nghiệp không bằng giá trị đất ở.  Nếu bạn  muốn xây dựng nhà ở thì lại phải xin chuyển mục đích sử dụng đất một lần nữa. Trong  khi đó, nếu là đất ở thì bạn có thể vừa xây dựng nhà ở, vừa kinh doanh được. Do vậy, bạn hãy cân nhắc trước khi thực hiện thủ tục.
           Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    24/11/2011, 12:15:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
            1. Bạn chưa nói rõ nguồn gốc sử dụng nhà đất của gia đình bạn là gi? Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật đất đai thì được cấp GCN quyền sử dụng đất.
            2. Tiền sử dụng đất: Nếu diện tích đất của gia đình bạn không vượt quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do địa phương quy định thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thửa đất của gia đình bạn lớn hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng đất do địa phương quy định thì việc công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 87 Luật đất đai năm 2003 cụ thể như sau:

    "Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất."

              3. Đối với phí trước bạ: Khi cấp Giấy chứng nhận, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị tài sản.
  • Xem thêm     

    23/11/2011, 10:20:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Để được luật sư tư vấn chính xác và cụ thể, bạn cần cung cấp thêm thông tin như sau:
                  1. Di chúc của ông bạn lập có hợp pháp không: Có tuân thủ nội dung và hình thức theo quy định pháp luật không? Có sự đồng ý của bà bạn không?
                   2. Việc chuyển nhượng của chú bạn cho bố bạn được thực hiện khi nào? Bố bạn đã thanh toán hết tiền cho chú chưa? Nội dung giấy chuyển nhượng thỏa thuận thế nào? để biết tính hợp pháp của giao dịch đó.
                   3. Đến nay bà bạn vẫn có quyền đòi lại một phần đất mà gia đình bạn đang quản lý bởi lý do sau:
                   - Đối với 150m2 đất mà bố bạn nhận thừa kế của ông bạn: Nếu bà bạn có lập di chúc cùng ông bạn và di chúc đó hợp pháp toàn bộ thì phần di chúc đối với tài sản của bà bạn vẫn chưa có hiệu lực pháp luật (bà bạn vẫn còn sống) nên bà bạn vẫn có quyền thay đổi nội dung di chúc để đòi lại phần đất đã giao cho bố bạn.
                   - Đối với phần đất bố bạn nhận chuyển nhượng của chú bạn: Nếu di chúc của ông bạn cho chú bạn là hợp pháp (tuân thủ về nội dung và hình thức theo quy định pháp luật), bà bạn cũng tham gia vào việc chuyển nhượng giữa chú bạn với bố bạn thì bà bạn không còn quyền đòi lại phần diện tích này. Nếu di chúc của ông bạn không hợp pháp thì phần của di sản của ông bạn đối với diện tích này vẫn có thể được chia cho các thừa kế trong đó có bà bạn và chú bạn (nếu thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông bạn vẫn còn).
    Do vậy, bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
  • Xem thêm     

    23/11/2011, 10:04:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                 1. Về nguyên tắc người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 2003. Nếu việc sử dụng đất không đúng mục đích thì có thể bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai. Hiện nay gia đình bạn chỉ được công nhận 200m2 là đất ở nên chỉ được phép xây dựng (cũng chỉ được cấp phép xd) với diện tích là 200m2. Diên tích đất còn lại là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm nên bạn chỉ có thể trồng cây (mới đúng mục đích) chứ không được phép xây dựng. Nếu bạn muốn xây nhà hoặc chuyển sang đất kinh doanh thì phải tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
                  2. Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Việc cấp giấy chứng nhận cho gia đình bạn là loại đất gì? hạn mức đất ở là bao nhiêu m2 căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất và ranh giới, diện tích đất ở và đất vườn. Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây của Luật đất đai xem việc cấp GCN 200m2  đất ở đối với gia đình bạn là đúng hay sai:

    Điều 87 Luật đất đai năm 2003 quy định:

    Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.”.

    Điều 14 Nghị định84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hướng dẫn luật đất đai quy định như sau:

    Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

    Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    …….

    3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số181/2004/NĐ-CP. ..”.

             3. Nếu bạn thấy việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn không đúng với các quy định pháp luật nêu trên (diện tích đất ở ít hơn quy định của pháp luật) thì bạn có quyền yêu cầu UBND nơi cấp GCN xem xét lại GCN đã cấp để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật.

             4. Nếu việc cấp GCN của gia đình bạn là đúng pháp luật. Nay bạn muốn chuyển mục đích sử cụng đất từ đất nông nghiệp trông cây lâu năm sang đất ở hoặc đất kinh doanh phi nông nghiệp thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ tài chính, cụ thể như sau:

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.

            Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số120/2010/NĐ-CP là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.Riêng trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở do Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định được hướng dẫn cụ thể như sau:

    a) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại Bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

    b) Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể của từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại cho phù hợp.

    Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ..

  • Xem thêm     

    23/11/2011, 09:20:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Đối với hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây tại Nghị định số84/2007/NĐ-CP, ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, cụ thể như sau:

    Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất

    1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số181/2004/NĐ-CP;

    b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số181/2004/NĐ-CP.

    2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân; 

    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.

    Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp không được ủy quyền;

    đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc;

    e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,  2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền         sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

  • Xem thêm     

    23/11/2011, 07:54:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nội dung bạn trình bày không rõ, Luật sư hiểu nội dung bạn trình bày thế này có đúng không: Bạn là chủ sử dụng hợp pháp một thửa đất. Ông Thuận muốn mua thửa đất đó của bạn nên ngày 9/6/2011 hai bên đã thỏa thuận đặt cọc. Đến ngày 10/6/2011 ông Thuận yêu cầu bạn chuyển nhượng thửa đất đó cho một người khác có tên là bà Hương? Bạn không đồng ý việc thay đổi bên nhận chuyển nhượng nên hai bên đã tranh chấp?
           1. Trong nội dung bạn nêu có một giao dịch dân sự là thỏa thuận đặt cọc, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vấn đề đầu tiên cần xem là thỏa thuận đặt cọc đó có hợp pháp không? Nội dung thỏa thuận đặt cọc thế nào? Có ai vi phạm thỏa thuận đặt cọc không? Trong thỏa thuận đặt cọc đó có nhắc gì đến bà Hương hoặc bên thứ ba ngoài ông Thuận không?...
            2. Nếu bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản cua ông Thuận thì bạn mới phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu vụ việc trên không có dấu hiệu tội phạm thì đó chỉ là giao dịch dân sự và nếu có tranh chấp thì Tòa án dân sự sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết.
           Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
  • Xem thêm     

    23/11/2011, 12:39:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1.                        Đối với việc xây dựng của nhà hàng xóm: Nếu Phường giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể gửi đơn đến thanh tra xây dựng cấp quận để được xem xét giải quyết. Nếu họ xây dựng không phép hoặc sai với giấy phép thì họ có thể bị đình chỉ thi công công trình và phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép...

    Bạn có thể tham khảo các quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị để biết thêm chi tiết.

    2.                        Đối với việc cấp GCN của gia đình bạn: Nếu có tranh chấp về mốc giới mà UBND quận biết hoặc có đơn tranh chấp của gia đình hàng xóm thì việc cấp GCN của gia đình bạn cũng sẽ bị dừng lại cho đến khi mọi việc được giải quyết dứt điểm.

    3.                        Nếu việc tranh chấp mốc giới không thể tự giải quyết được giữa hai gia đình thì bạn có thể yêu cầu UBND phường hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền khởi kiện để Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/11/2011, 08:04:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Trước đây, những trường hợp bị người khác chiếm giữ trái phép GCN QSD đất mà chủ sử dụng đất khởi kiện một vụ án dân sự để đòi Giấy chứng nhận thì Tòa án vẫn thụ lý giải quyết, buộc người đang giữ Giấy chứng nhận đó phải trả lại. Tuy nhiên, GCN không phải là "tài sản" theo quy định của BLDS, vụ việc tranh chấp đòi GCN cũng không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của BLTTDS năm 2004. Do vậy, TAND tối cao đã có Công văn hướng dẫn các Tòa địa phương không thụ lý, giải quyết vụ án đòi GCN QSD đất nữa và hướng dẫn các đương sự thủ tiến hành thủ tục xin cấp lại GCN theo quy định của pháp luật.
              Vậy nên bạn không thể khởi kiện để đòi GCN đó, cách thứ nhất mà bạn có thể làm là thực hiện thú tục là báo mất  GCN QSD đất và tiến hành thủ tục xin cấp lại GCN QSD đất theo quy định của pháp luật.

               2. Trong trường hợp này, gia đình bạn cũng có thể đến Phòng TN&MT để xin cấp lại bản sao GCN QSD đất rồi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bố bạn. Khi khai nhận thừa kế xong thì sẽ được cấp mới GCN theo quy định pháp luật (không cần GCN mà chú bạn giữ nữa. Bạn có thể đề nghị UBDN hủy GCN đó đi).
              3. Nếu chú bạn tranh chấp, không cho gia đình bạn thực hiện thủ tục trên thì bạn có quyền khởi kiện về thừa kế để Tòa án xác nhận quyền thừa kế của mẹ con bạn đối với ngôi nhà của bố bạn mà chú bạn đang sử dụng (hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm mẹ bạn, anh chị em bạn và ông bà nội bạn nếu còn)  và buộc chú bạn phải trả lại ngôi nhà đó cho gia đình bạn. Sau khi có Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mẹ con bạn có thể xin cấp GCN mới và đề nghị hủy GCN cũ mà chú bạn đang giữ.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    22/11/2011, 09:15:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Không có gì. Chào bạn!
  • Xem thêm     

    21/11/2011, 10:43:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
             Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 20 và Điều 23 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi năm 2004 và năm 2005), cụ thể như sau:

    "Điều 20. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền:

    1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

    2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

    Điều 23. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:

    1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;

    2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;

    3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”.

              Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật khiếu nại tố, cáo thì trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt và quyết định tạm đình chỉ thi công công trình (Điều 31) thì cô bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận Hoàng Mai để được giải quyết. Nếu trong thời hạn 30 ngày mà đơn khiếu nại không được giải quyết hoặc có quyết định giải quyết nhưng cô bạn thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội hoặc khởi kiện đến TAND quận Hoàng Mai để được giải quyết.

            Lưu ý: Theo quy định mới của Luật tố tụng hành chính thì cô bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính (thời hiệu khởi kiện là 1 năm) đến TAND quận Hoàng Mai để được giải quyết mà không nhất thiết phải qua thủ tục khiếu nại lần đầu (bỏ qua thủ tục tiền tố tụng).
    Bạn có thể xem thêm Luật khiếu nại, tố cáo và Luật tố tụng hành chính để biết thêm chi tiết. Nếu cần tư vấn thêm, bạn hãy đặt câu hỏi để Luật sư trả lời cho bạn.


  • Xem thêm     

    19/11/2011, 10:32:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             1. Ngôi nhà đó được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung vợ chồng, theo đó bạn chỉ có quyền định đoạt 1/2 giá trị ngôi nhà đó. Nếu không có ý kiến của chồng bạn thì không bao giờ bạn có thể sang tên toàn bộ căn nhà đó cho người mua (trừ trường hợp bạn là thừa kế duy nhất của chồng bạn);
             2. Việc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định tại Điều 78 BLDS chỉ được Tòa án chấp nhận nếu người đó đã biệt tích liên tục từ 2 năm trở lên. Do vậy, trong trường hợp này bạn không thể yêu cầu tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích được (chưa đủ thời gian...);
             3. Chồng bạn đã bỏ đi được hơn 1 năm do vậy bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn vắng mặt khỏi nơi cư trú theo quy định tại Điều 74 BLDS. Theo đó xác định luôn phần tài sản của bạn và phần tài sản của chồng bạn. Phần tài sản của bạn thì bạn có thể sang tên cho người mua, còn phần tài sản của chồng bạn do bạn quản lý thì có thể ủy quyền cho người mua tiếp tục sử dụng. Nếu sau này chồng bạn trở về hoặc bị tuyên bố chết thì xử lý phần đó sau. Để giải quyết tình thế về tiền thì bạn có thể yêu cầu bên bán đặt cọc tiền trước và bạn có thể giao nhà cho họ sử dụng.
    Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây của BLDS để vận dụng:

    “Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
    Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ luật này.

    Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
    1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
    a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
    b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
    c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
    2. Trong trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
    Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
    1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

    Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
    Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
    Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.”

  • Xem thêm     

    19/11/2011, 06:47:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Trường hợp của gia đình bạn đã được cấp GCN quyền sử dụng đất nên sẽ không áp dụng Điều 50 Luật đất đai để xin cấp GCN QSD đất là loại đất ở. Điều 50 Luật đất đai chỉ quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp GCN lần đầu. Gia đình bạn là phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
    2. Bạn cần có đơn hỏi Phòng tài nguyên và Môi trường về nội dung ghi loại đất trong GCN QSD đất của gia đình bạn: đất "VƯỜN TRONG CƯ" là loại đất gì? (có thể ở đây có sự nhầm lẫn, sai sót). Gia đình bạn được cấp GCN năm 1999 nên áp dụng Luật đất đai năm 1993, theo đó, Điều 11 Luật đất đai quy định về các loại đất, trong đó không có loại đất nào là đất VƯỜN TRONG CƯ. Bạn có thể tham khảo Điều 11 như sau:

    "Điều 11

    Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại sau đây:

    1- Đất nông nghiệp;

    2- Đất lâm nghiệp;

    3- Đất khu dân cư nông thôn;

    4- Đất đô thị;

    5- Đất chuyên dùng;

    6- Đất chưa sử dụng."

    3. Bạn nói là gia đình bạn đã "đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo giá đất ở" là thế nào? Có phải là Nhà nước đã xác định thửa đất đó là đất ở khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng.


    4. Nếu thửa đất của gia đình bạn chỉ có một phần là đất ở, hoặc không có đất ở mà toàn bộ là đất nông nghiệp (đất vườn) thì gia đình bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất ở theo quy định của Luật đất đai 2003, Nghị định181/2004/NĐ-CP, Nghị định 198, Thông tư92/2011/TT-BTC...

             Tóm lại: Việc đầu tiên gia đình bạn cần làm là xác định lại loại đất của gia đình bạn ghi trong GCN QSD đất năm 1999 là loại đất gì? rồi mới tính tiếp vì không có loại đất nào là VƯỜN TRONG CƯ! Rất có thể thửa đất của gia đình bạn đã được xác định là đất ở. Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây của Luật đất đai năm 2003 để xác định hạn mức công nhận là đất ở:

    "Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này."


  • Xem thêm     

    19/11/2011, 07:10:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 105 luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:

    "Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai."

              Ngoài ra, Bộ luật dân sự cũng có những quy định về việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản. Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

    Ðiều 256. Quyền đòi lại tài sản

    Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Ðiều 257 và Ðiều 258 của Bộ luật này."

            Như vậy, nếu có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền can thiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.

  • Xem thêm     

    19/11/2011, 06:52:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Khi giải quyết vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (viết tay), Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của BLDS và Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 về việc hướng dẫn về dân sự, hôn nhân gia đình để giải quyết. Nếu Tòa án công nhận Hợp đồng thì bắt buộc các bên phải thực hiện hợp đồng; Nếu Tòa án không công nhận hợp đồng thì chắc chắn sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu (chứ không phải chỉ có 90% vô hiệu đâu!).
           Nếu hợp đồng liên quan đến nhà ở mà giao dịch trước ngày 01/7/1991 thì Tòa án sẽ áp dụng Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 hoặc Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 để giải quyết;
           Nếu giao dịch về nhà ở được xác lập sau ngày 01/7/1991 (ngày có hiệu lực của pháp lệnh nhà ở) thì áp dụng Pháp lệnh nhà ở năm 1991, BLDS năm 1995, BLDS năm 2005, Luật nhà ở năm 2005 và các văn bản hướng dẫn để giải quyết.
  • Xem thêm     

    18/11/2011, 11:13:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì đối tượng được giao đất giãn dân (có thu tiền sử dụng đất) là cô bạn chứ không phải là bố bạn. Tuy nhiên:

    - Số tiền bỏ ra để được giao đất là của bố bạn. Nếu thông có số tiền đó thì cô bạn cũng không thể được giao đất;

    - Thực tế gia đình bạn vẫn sử dụng thửa đất đó từ khi được giao đất đến nay thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất (nộp thuế);

    - Khi có tranh chấp thì gia đình bạn đứng ra giải quyết với tư cách là chủ sử dụng đất;

    - Khi gia đình bạn xây dựng nhà và được cấp GCN thì cô bạn cũng không phản đối.;

    - Gia đình bạn cũng từng thuộc diện được giao đất giãn dân nhưng do đang sử dụng thửa đất đó nên không được giao thêm đất…

    Như vậy, có nhiều căn cứ để xác định thửa đất đó thuộc về gia đình bạn nên bố bạn có nhiều cơ hội thắng kiện.

    2. Trong quá trình giải quyết vụ án, có thể cô bạn sẽ thay đổi lời khai, không công nhận là bố bạn bỏ tiền ra “mua” đất.

    Tuy nhiên, sự thật của vụ án có thể được chứng minh ở những chứng cứ khác. Do vậy, gia đình bạn cần thu thập các chứng cứ để chứng minh theo nội dung mà tôi nêu ở trên để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình mình (chứng cứ quan trọng là bố bạn bỏ tiền ra để nộp cho Nhà nước khi giao đất; Gia đình bạn sử dụng ổn định, liên tục, công khai; Thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất; Cô bạn biết rõ và không phản đối việc sử dụng đất của gia đình bạn...).

  • Xem thêm     

    18/11/2011, 10:48:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1.     Giá trị hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình quy định điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các hợp đồng được xác lập sau ngày15/10/1993 như sau:

    “Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự năm1995. khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    ….

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.”.

    Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên thì nếu hợp đồng của gia đình bạn chưa có công chứng, chứng thực nhưng nếu bên mua đã trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố mà gia đình bạn không phản đối, chính quyền không xử phạt thì Tòa an sẽ căn cứ vào hướng dẫn trên của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP  để công nhận hợp đồng đó và bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

    2.     Loại đất chuyển nhượng: Trong hợp đồng ghi là “đất gia cư” là không thể hiện rõ ràng về loại đất chuyển nhượng là "đất ở" hay "đất vườn". Vấn đề này sẽ theo sự giải thích hợp đồng của các bên căn cứ vào tập quán địa phương.

    - Nếu “đất gia cư” mà các bên hiểu là “cả đất ở và đất vườn” thì hợp đồng có thể không bị vi phạm về nội dung.

    - Nếu các “đất gia cư” là “đất thổ cư” thì hợp đồng đó có thể vô hiệu (vô hiệu một phần hoặc toàn bộ tùy thuộc vào quan điểm từng Thẩm phán!) bởi diện tích đất chuyển nhượng lớn hơn diện tích đất ở của bên chuyển nhượng (không đủ điều kiện tách thửa).

    Do vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ phải làm rõ nội dung này để xác định hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    3.     Quan hệ pháp luật tranh chấp: Trong vụ việc này không có dấu hiệu tội phạm, chỉ là giao dịch dân sự nên thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án theo quy định tại Điều 25 BLTTDS. Bạn không cần sợ sự hù dọa của bên kia.

    4.     Hậu quả pháp lý của việc tranh chấp:

    -         Nếu có đủ căn cứ áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP và hợp đồng không vi phạm về điều kiện tách thửa thì Tòa án công nhận hợp đồng (1 phần là đất ở, 1 phần là đất vườn) bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục sang tên;

    -         Nếu Tòa án xác định hợp đông vô hiệu do không đủ điều kiện theo quy định tại mục b.3 của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP nêu trên hoặc vô hiệu do đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được (diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích chuyển nhượng) thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và căn cứ vào quy định tại Điều 137 BLDS để giải quyết hậu quả của HĐ vô hiệu: bên nào nhận của nhau cái gì thì trả lại, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    18/11/2011, 10:11:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


     Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Khoản 2, Điều 29 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật…”.

    Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản này;

    d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

    đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản này”.

    Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất như sau:

    1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây:

    a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;

    b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng;

    Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).

    Như vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 16, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    “1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).”

    Theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện. Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định là không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Thời gian này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất (theo Điều 12, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thửa đất đó chưa có quyết định thu hồi thì vợ chồng bạn vẫn có quyền tách thửa, chia đất cho các con. Thực tế ở một số địa phương không cho phép tách thửa đối với đất đã có quy hạch được phê duyệt bởi họ đưa ra lý do là ảnh hưởng đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do vậy, việc bạn có thể chia đất, tách thửa hay không còn phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án và thực tiễn địa phương.

  • Xem thêm     

    18/11/2011, 09:23:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
     Điều 136 Luật đất đai quy định:Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    "Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng."

             Như vậy, nếu đất nhà bạn và nhà bác bạn đã được cấp GCN QSD đất hoặc đất đã có một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nơi có đất (Tòa án huyện giải quyết, nếu có yếu tố nước ngoài thì Tòa cấp tỉnh giải quyết sơ thẩm). Tuy nhiên, trước khi gửi đơn khởi kiện ra tòa thì các bên cần liên hệ với UBND cấp xã để hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì các bên mới có đủ điều kiện khởi kiện ra Tòa án. Thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án sẽ theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

            Các bên đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Vì vậy, trước và trong quá trình giải quyết tranh chấp, gia đình bạn cần chuẩn bị tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm của mình. Trong vụ việc của bạn, chứng cứ thể hiện ở hồ sơ địa chính, mốc giới trên thực địa, lời khai của các bên và lời khai của người làm chứng...

           Nếu cần tư vấn thêm, bạn hãy nêu câu hỏi để các luật sư tư vấn cho bạn!



  • Xem thêm     

    17/11/2011, 10:27:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Quangvinh2k8!
             Lối đi thế nào phụ thuộc vào lịch sử sử dụng đất thể hiện trên bản đồ địa chính qua các thời kỳ. Không ai có thể tự ý "vẽ" thêm lối đi để làm lợi cho mình. Do vậy, tranh chấp mà bạn nói cần xem lại bản đồ địa chính qua các thời kỳ xem thể hiện lịch sử lối đi đó thế nào?
  • Xem thêm     

    17/11/2011, 09:35:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1.                 Đối với hợp đồng ủy quyền:

    -                     Điều 588 BLDS quy định: Nếu hợp đồng ủy quyền không có thù lao thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên kia một thời gian hợp lý; Nếu hợp đồng ủy quyền có thỏa thuận thù lao thì khi đơn phương chấm dứt ủy quyền, bên ủy quyền phải thanh toán thù lao và  bên đơn phương phải bồi thường thiệt hại.

    Do vậy, nếu hợp đồng ủy quyền trên không có công chứng, chứng thực và không thỏa thuận thù lao thì gia đình bạn có quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, chỉ cần báo trước cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý (khoảng 6 tháng);

    Nếu hợp đồng ủy quyền đó có thỏa thuận thù lao thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, gia đình bạn phải thanh toán thù lao và bồi thường thiết hại (nếu có).

    - Nếu hợp đồng ủy quyền có công chứng thì việc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng phải tuân thủ quy định tại Điều 44 Luật công chứng năm 2006, cụ thể là các bên phải lập văn bản hủy hợp đồng ủy quyền và văn bản đó phải được công chứng theo quy định. Trong trường hợp này gia đình bạn không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền được.

    2.                 Đối với hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay:

    - Bạn không nói rõ hợp đồng được giao kết khi nào. Nếu hợp đồng ký trước 15/10/1993 thì chỉ cần viết tay, không cần công chứng thì bên nhận chuyển nhượng vẫn có thể được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 50 Luật đất đai.

    - Nếu hợp đồng chuyển nhượng được ký sau ngày 15/10/1993 mà gia đình bạn muốn hủy hợp đồng thì Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 134 BLDS và hướng dẫn của TAND tối cao để buộc các bên phải thực hiện thủ tục sang tên theo quy định pháp luật trong thời hạn 1 tháng. Nếu hết thời hạn trên mà các bên vẫn không thực hiện được thủ tục sang tên thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo quy định tại Điều 137 BLDS  (gia đình bạn nhận lại đất và trả lại tiền cho người ta, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường.

    Do vậy, gia đình bạn cần xem lại các thông tin về thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hình thức của hợp đồng ủy quyền để cân nhắc xem có nên đòi lại đất hay không và hậu quả pháp lý ra sao nhé. Xét về tình thì không nên đòi lại!