Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    31/10/2011, 12:31:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1.                      BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005 đều có quy định về “di chúc miệng” (Điều 654 BLDS 1995 và BLDS 651 và Điều 652 BLDS 2005). Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi: Người có di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước hai người làm chứng, sau đó hai người đó phải ghi chép lại thành văn bản (BLDS 2005 quy định phải chứng thực). Nếu sau 3 tháng kể từ ngày có di chúc miệng mà người di chúc còn minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Do vậy, nếu di chúc miệng của ông nội bạn không tuân thủ các quy định pháp luật trên thì không có hiệu lực pháp luật.

    2.                      Bạn chưa nói là ông nội bạn mất năm nào? Đến nay có còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông nội bạn hay không? Do vậy, chỉ với thông tin bạn nêu ra thì chưa thể xác định được có còn quyền khởi kiện về thừa kế đối với di sản của ông nội bạn để lại hay không.

    3.                      Nếu ông nội bạn còn thời hiệu khởi kiện nhưng di chúc miệng của ông nội bạn không hợp pháp, đồng thời bạn không thuộc trường hợp thừa kế thế vị theo Điều 677 BLDS thì bạn cũng không được hưởng thừa kế của ông nội bạn. Hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn chỉ gồm có: cha, mẹ, vợ và các con của ông.

  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:52:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có giá trị pháp lý khi nó được cấp đúng pháp luật. Nếu GCN QSD đất cấp không đúng pháp luật thì Tòa án sẽ xác định là UBND cấp sai và yêu cầu UBND hủy GCN đó. Trong vụ việc trên, bác ấy đã mua nhà đang có người thuê mà chủ nhà không thông báo và dành quyền ưu tiên mua cho người đang thuê nên giao dịch mua bán giữa chủ nhà với bác ấy là vô hiệu. Khi giao dịch không tuân thủ quy định của pháp luật thì vô hiệu và GCN được cấp theo giao dịch đó cũng là cấp sai và cần phải hủy.
               Trong vụ việc này khó có căn cứ để đòi lại nhà đất mà chỉ có thể yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do có lỗi làm cho hợp đồng mua bán vô hiệu.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:05:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, Chào bạn!
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 11:41:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
         Điều 136 Luật đất đai và Luật tố tụng hành chính quy định  về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:   

               Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; 


    b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; 


    Nếu các bên không đồng ý với các quyết định giải quyết trên hoặc không được giải quyết thì có thể khởi kiện một vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính hiện hành.

           Như vậy, theo các quy định của pháp luật thì chỉ có Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng bộ TN&MT và Tòa án mới có quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Ban quản lý dự án, ban quản lý khu đô thị chỉ quản lý hành chính, xây dựng chứ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

           Nếu diên tích đất của gia đình bạn đang sử dụng nhỏ hơn diện tích đất ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận thì bạn có thể tiến hành đo vẽ lại diện tích của các hộ liền kề xem lý do giảm diện tích có phải do bị lấn chiếm hay không? nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu UBND xã hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai, nếu hòa giải không thành thì bạn có thể khởi kiện một vụ án dân sự để Tòa án quận giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/10/2011, 10:08:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau

           1. Theo quy định tại điểm k, khoản 1, mục 1 Thông tư09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ xây dựng thì:

    Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư­ nông thôn chư­a có quy hoạch xây dựng đư­ợc duyệt
    thì không bắt buộc phải xin phép xây dựng khi thi công. Đối với nhà một tầng thì không cần có bản vẽ kỹ thuật.

           Bạn có thể tìm hiểu các quy định tại Thông tư09/2005/TT-BXD và Nghị định16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ để biết thêm chi tiết.

           2. Nếu bạn xây nhà cho thuê dù một phòng hay nhiều phòng thì bạn đều khải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp của gia đình bạn có thể đăng ký kinh doanh loại hình Hộ kinh doanh cá thể.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 12:30:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo các quy định của tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và khoản 1, Điều 14 của Nghị định84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... thì trường hợp của gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
    - Khoản 4, Điều 50 LĐĐ quy định:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    Khoản 1, Điều 14, Nghị định 84: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau:

    a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số198/2004/NĐ-CP.

    Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.".

    Như vậy, nếu diện tích đất còn lại của gia đình bạn (ngoài hạn mức) đã được sử dụng làm các công trình phục vụ đời sống thì cũng không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Nếu là đất ở Hà Nội mà thửa đất đó có ao vườn được hình thành trước ngày 18/12/1980 đồng thời ranh giới ao vườn và đất ở được xác định rõ thì toàn bộ thửa đất đó được công nhận là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 14, Quyết định117/2009/QĐ-UBND). Bạn cần xem thêm các văn bản hướng dẫn cụ thể của địa phương nơi có đất để biết thêm chi tiết.

    3. Giấy xác nhận của địa phương nêu trên cũng là một trong các loại giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất.

    Do vậy, bạn nếu UBND huyện ra thông báo yêu cầu gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện để được giải quyết.


  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:08:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
           1. Nếu vợ chồng ông A đủ điều kiện và thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, thực tế đã được giao đất một cách hợp pháp (người khác đứng ra làm thủ tục thay) thì vợ chồng ông A có quyền sử dụng và định đoạt tài sản là thửa đất đó. Trong trường hợp này vợ chồng ông A chỉ cần yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy bỏ giao dịch với C là có thể toàn quyền sử dụng thửa đất được giao đó.
           2. Nếu việc "dùng quan hệ với phường để được xin một mảnh đất" mà việc giao đất đó là trái pháp luật, trái thẩm quyền theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 thì thửa đất đó sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 38 Luật đất đai. (Trường hợp giao đất trái thẩm quyền trước thời điểm 01/7/2004 và đã nộp tiền để được sử dụng đất đó thì căn cứ vào Điều 16, Nghị định 84/2007/NĐ-CP có thể vẫn được công nhận QSD đất).
            3. Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư có thể tư vấn cụ thể, chính xác cho bạn: Cơ quan nào giao đất? Tiêu chuẩn giao đất là gì? Có phải nộp tiền sử dụng đất hay không? Giao đất năm nào? Loại đất gì? Bán đất năm nào? Hiện trạng thửa đất đó ai đang sử dụng, sử dụng vào việc gì?...
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:14:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
                1. Trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn đã có văn bản của UBND huyện cho phép khai hoang do vậy nếu nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
                 2. Trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn có thể thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật đất đai: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất"
    .
                 3. Bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:01:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Theo thông tin mà bạn đưa ra thì nhiều khả năng gia đình bạn sẽ thắng kiện. Tuy nhiên bạn cần làm rõ một số nội dung sau: Hồ sơ xin cấp GCN của chủ cũ đó nộp bao giờ? Thời điểm bán đất cho gia đình bạn, thửa đất đó có tên chủ cũ trong Sổ địa chính hoặc sổ đăng ký ruộng đất không? Căn cứ vào giấy tờ nào để UBND huyện cấp GCN cho gia đình bạn? Gia đình bạn được cấp loại đất gì? Diện tích đất được cấp ghi trong GCN với diện tích đất ghi trong giấy viết tay có giống nhau không? Thủ tục xin cấp GCN của gia đình bạn có tuân thủ quy định của pháp luật không (Hội đồng xét duyệt và niêm yết công khai tại UBND xã), gia đình bạn được cấp GCN năm nào? Anh bạn xây ngôi nhà đó xong chưa? đã sử dụng nhà chưa?...
            2. Nếu thời điểm chuyển nhượng năm 1997 bên chuyển nhượng đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì hợp đồng chuyển nhượng chỉ cần viết tay, có chữ ký của hai bên, không cần xác nhận của chính quyền cũng có thể được pháp luật công nhận. Trường hợp của gia đình bạn có thể viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 để làm căn cứ theo kiện, cụ thể như sau: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".
           3. Nếu anh trai bạn đã xây xong nhà thì anh bạn có quyền sử dụng ngôi nhà đó. Chỉ đến khi khu vực đó có quy hoạch phải giải tỏa thì anh bạn mới phải dỡ bỏ nhà. Bạn có thể tìm hiểu thêm quy định tại Quyết định 39/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ hướng dẫn Điều 121 Luật xây dựng 2004.
               Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể và chính xác cho bạn!
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 09:20:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
          1. Bạn nói năm 2010 Xã cấp Sổ đỏ là chưa chính xác: Thủ tục có thể nộp hồ sơ và nhận sổ ở Xã nhưng thẩm quyền cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân là UBND cấp huyện.
          2. Bạn cần kiểm tra lại việc "đổi đất" năm 1993 là thời điểm nào năm 1993? để xác định luật áp dụng là Luật đất đai năm 1987 hay luật đất đai năm 1993 (mốc thời gian là 15/10/1993). Thủ tục đổi đất như thế nào? có giấy tờ đổi đất không? Loại đất đổi có giống nhau không? Loại đất gì? Sau khi đổi đất thì việc sử dụng hai thửa đất đó như thế nào? ai là người đóng thuế sử dụng đất?...
            Bạn cần cung cấp các thông tin trên thì Luật sư mới có thể tư vấn chính xác cho bạn được. Nếu chỉ đổi bằng "miệng" mà không tiến hành thủ tục gì thì gia đình bạn khó mà đòi được đất.
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 08:43:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
              1. Trường hợp của bạn là rất phổ biến đối với việc mua bán căn hộ chung cư. Nếu chủ căn hộ (người ký hợp đồng mua bán căn hộ với chủ đầu tư) đồng ý ký hợp đồng bán căn hộ đó cho bạn để sang tên thì thủ tục rất đơn giản: Bạn cần mang GCN QSH căn hộ đó cùng CMND, HK và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán và CMND, HK của bạn đến phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán và nộp hồ sơ vào phòng TN&MT để sang tên là xong. Trong trường hợp này các bên chỉ phải nộp 2% thuế thu nhập cá nhân và 5% lệ phí trước bạ.
               2. Nếu chủ cũ của căn hộ không đồng ý ký trực tiếp hợp đồng mua bán để sang tên cho bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục sang tên thông qua Hợp đồng ủy quyền đã ký kết. Trong trường hợp này người được chủ căn hộ ủy quyền sẽ thay mặt chủ sở hữu bán căn hộ đó cho bạn và bạn phải nộp thêm một lần thuế thu nhập cá nhân nữa (2%), tổng cả thuế và phí trước bạ là 2+2+0,5= 4,5% giá trị hợp đồng.
                3. Tuy nhiên, có những trường hợp sẽ rất phức tạp nếu người bán căn hộ cho bạn không đồng ý ký và cung cấp các giấy tờ để sang tên cho bạn. Trường hợp của bạn phải liên hệ với chủ cũ, nếu chủ cũ không đồng ý ký hợp đồng trực tiếp cho bạn thì bạn phải yêu cầu người đã bán căn hộ cho bạn (dưới dạng ủy quyền) thực hiện thủ tục sang tên cho bạn. Trường hợp này bạn đã nhận được GCN rồi là còn may. Tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp chủ đầu tư không biết phải giao GCN cho ai (ủy quyền qua nhiều người quá mà các hợp đồng ủy quyền đó đều có hiệu lực pháp luật - Chưa bị hủy bỏ theo Điều 44 Luật công chứng).
                 Nếu thủ tục sang tên của bạn gặp vướng mắc, bạn hãy liên hệ với Luật sư để được trợ giúp. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 10:07:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn nguyenthaihoa!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            1. Điều 358 BLDS quy định việc đặt cọc như sau.   
      
    Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải đ­ược lập thành văn bản.

    2. Trong tr­ường hợp hợp đồng dân sự đ­ược giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc đ­ược trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền t­ương đ­ương giá trị tài sản đặt cọc, trừ tr­ường hợp có thoả thuận khác.


             Như vậy, nếu không có thỏa thuận phạt cọc lớn hơn số tiền đặt cọc thì bạn chỉ có thể được phạt cọc 50 trđ và nhận lại 50trđ đã đặt. Tài sản đặt cọc càng nhiều thì tính đảm bảo càng lớn. Do vậy có thể giá đất đã tăng lên nên chủ đất chấp nhận phạt cọc và không bán cho bạn nữa (bán cho người khác và chấp nhận phạt cọc với bạn thì họ vẫn có lãi). Do vậy, bạn cần thương lượng lại với họ để nhanh chóng thực hiện thủ tục chuyển nhượng.

                2. Trong bộ luật dân sự chỉ có một điều quy nhất quy định về đặt cọc. Tôi không biết Ls Hoan viện dẫn quy định pháp luật nào lại cho rằng hợp đồng đặt cọc chỉ có hiệu lực trong thời hạn 1 năm (Chỉ có hợp đồng ủy quyền mà không thỏa thuận về thời hạn thì luật ấn định thời hạn là 1 năm còn đặt cọc thì không có quy định thời hạn hđ).

    Theo tôi HĐ đặt cọc của bạn nếu không thỏa thuận thời hạn hiệu lực thì đến nay hợp đồng đó vẫn đang có giá trị hiệu lực , buộc các bên phải thực hiện. Bạn chỉ cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sư là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm. Trong tình huống này của bạn cách tốt nhất là thương lượng. Nếu ra Toà thì rất mất thời gian và cùng lắm bạn chỉ có thể nhận về 100trđ (chưa trừ chi phí và công sức).       
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 07:13:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                   1. Khi mua nhà đất, bạn phải có nghĩa vụ tìm hiểu thông tin về nguồn gốc nhà đất đó. Bạn cần kiểm tra, xác minh lại nguồn tin mà chủ nhà đưa ra (đặc biệt là sổ đỏ không chính chủ).
                   2. Nếu đúng là mảnh đất đó là của con gái bà A, người đó đã chết, không có chồng con thì bà A là người thừa kế duy nhất. Bạn cần yêu cầu bà A đến phòng công chứng thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 50 Luật công chứng. Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế ( thời gian thực hiện khoảng 30 ngày) thì bà A có toàn quyền định đoạt (chuyển nhượng) cho bạn.
                  3. Trong trường hợp này nếu nhận chuyển nhượng thì bạn nên thực hiện luôn thủ tục khai nhận di sản thừa kế của con bà A và sang tên cho bạn, bởi nếu bà A chết đi mà bạn vẫn chưa sang tên thì thủ tục sẽ liên quan đến các con của bà A, sẽ rất khó để thực hiện thủ tục.
                  4. Để khai nhận di sản thừa kế bạn yêu cầu bà A xuất trình: Giấy chứng tử của con bà A; Giấy khai sinh của con bà A để chứng minh quan hệ huyết thống; GCN QSDĐ; CMND, Hộ khẩu của bà A. Văn bản khai nhận di sản thừa kế được niêm yết tại trụ sở UBND xã 30 ngày.
                  Nếu không có tranh chấp gì thì bà A có quyền ký Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng để sang tên thửa đất đó cho bạn.
    Khi sang tên thửa đất đó cho bạn thì bà A phải chuẩn bị thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, còn bạn chỉ cần chuẩn bị CMND và hộ khẩu.
                  Chúc bạn thành công. Nếu cần tư vấn thêm, hãy liên hệ với Luật sư để được tư vấn miễn phí.
  • Xem thêm     

    28/10/2011, 01:14:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            1.    Vụ việc mà bạn kể là một vụ án phức tạp. Tuy nhiên, chị bạn "tay không bắt giặc" như vậy mà có được kết quả ngày hôm nay là đáng mừng rồi. QĐ GĐT như vậy là có căn cứ để chị bạn thắng kiện. Thông thường thì nhận định của Hội đồng thẩm phán thế nào thì Tòa cấp dưới sẽ làm như thế. Tuy nhiên cũng có những QĐ giám đốc thẩm có sai sót và khi xét xử lại, Tòa án cấp dưới không tuân theo hướng dẫn của Tòa án cấp trên.
            Việc QĐ GĐT nhận định hết thời hiệu khởi kiện về QSD Đ mà vẫn còn thời hiệu khởi kiện về QSH nhà là rất "lạ". Vì nhà nằm trên đất, nếu cùng là di sản do người chết để lại thì không có quy định pháp luật nào là chỉ với đất mới hết thời hiệu còn nhà thì vẫn còn thời hiệu!
            Nếu di sản là nhà ở, mà người để lại di sản chết trước ngày 10/9/1990 mà không có yếu tố nước ngoài thì đến ngày 10/3/2003 là hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Tòa dân sự TAND tối cao còn có quan điểm cho rằng thời hiệu trong trường hợp này tính đến ngày 30/12/2003).

            Nếu trong vụ án này mà xác định ông bà ngoại của chị bạn chết trước ngày 10/9/1990 và di sản để lại có nhà ở thì việc khởi kiện trước ngày 10/3/2003 là hợp pháp và phải chia thừa kế cả nhà và đất.

            Nếu đơn khởi kiện nộp sau ngày 10/3/2003 hoặc di sản chỉ là QSD đất chứ không có nhà ở (khởi kiện sau ngày 10/9/2000) thì Tòa án phải căn cứ vào khoản 1 Điều 168 BLTTDS để trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn và đình chỉ giải quyết vụ án.
           Vấn đề chị bạn cần làm là: Xem lại ngày nộp đơn khởi kiện của nguyên đơn. Nếu nguyên đơn nộp đơn khởi kiện trong thời hiệu khởi kiện thì chị bạn cần chứng minh là ngôi nhà đó không phải là di sản do bà ngoại để lại là XONG!
            2. Đối với việc tiêu cực thì cũng có thể xảy ra nhưng không đáng ngại nếu mình là "chính nghĩa" và quyết tâm đến cùng để tìm đến "chân lý", đòi lại công bằng.


  • Xem thêm     

    27/10/2011, 09:32:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Theo thông tin mà bạn đưa ra thì bà ngoại bạn đã đặt ngôi nhà đó làm di sản thờ cúng, các thừa kế chỉ được sử dụng chứ không được bán (thông thường di chúc đó sẽ có thêm nội dung là di sản được truyền đời cho con cháu làm nơi thờ cúng tổ tiên). Nếu căn cứ vào di chúc đó mẹ bạn được sang tên nhà đất thì các dì của bạn không có quyền bán nhà đất đó. Mọi việc mua bán, chuyển nhượng đối với di sản thờ cúng đều là vô hiệu. Bạn cũng cần xem lại cụ thể nội dung di chúc của bà ngoại bạn xem quy định thế nào?
             2. Hơn nữa, hiện nay ngôi nhà đó đang đứng tên mẹ bạn. Nếu mẹ bạn không ký giấy tờ thì các dì bạn không thể tự mình thực hiện giao dịch được.
             3. Nếu số tiền xây nhà là tiền do các dì bạn đã bỏ ra, nay muốn đòi lại thì phải khởi kiện bằng một vụ án dân sự để đòi lại mẹ bạn số tiền đó. Nếu di bạn có đủ chứng cứ là số tiền đó của dì bạn và dì bạn chỉ cho mẹ bạn mượn để xây nhà thì có thể Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu đòi tiền của dì bạn.
  • Xem thêm     

    27/10/2011, 09:17:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng! Cảm ơn bạn.
  • Xem thêm     

    27/10/2011, 11:37:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              1. Bạn cần xem lại yêu cầu khởi kiện là gì? (Yều cầu chia thừa kế đối với nhà đất hay tranh chấp quyền sở hữu nhà và yêu cầu chia thừa kế với quyền sử dụng đất?). Nếu đã hết thời hiệu khởi kiện về đất thì tại sao còn thời hiệu khởi kiện về nhà? Ngôi nhà và thửa đất đó có cùng trên một thửa đất không?
            2. Việc Tòa án kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử so với thời hạn quy định tại Điều 179 BLTTDS là việc bình thường, không phải là căn cứ để xác định là có việc tiêu cực. Việc vụ án dân sự bị kéo dài hơn thời gian luật định bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: Đương sự không hợp tác nên khó khăn trong việc triệu tập, quá trình cung cấp và thu thập chứng cứ chưa đầy đủ... Nếu mới thụ lý 8 tháng mà chưa mở phiên tòa sơ thẩm là "bình thường" thôi. Chị bạn có thể khiếu nại Thẩm phán phụ trách vụ án đó để Tòa án có văn bản trả lời chị bạn lý do tại sao lại kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
            3. Về nguyên tắc đã thụ lý là phải giải quyết. Nếu không mở phiên Tòa xét xử thì phải ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Chứ không có chuyện thụ lý rồi để đấy đâu.
  • Xem thêm     

    27/10/2011, 11:20:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng. Chào bạn. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    26/10/2011, 10:07:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Bạn đã tham gia và là thành viên khá tích cực của diễn đàn này nên đã có những hiểu biết nhất định về pháp luật nói chung và lĩnh vực đất đai nói riêng. Nhận định của bạn trong sự việc trên là tương đối chính xác. Với thông tin mà bạn đưa ra thì nhiều khả năng chị gái vợ bạn sẽ thắng kiện.
           Tuy nhiên, nếu đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì Quyết định giám đốc thẩm của TAND tối cao sẽ hủy án sơ thẩm và phúc thẩm, đồng thời đình chỉ giải quyết vụ án. Do vậy, bạn nên kiểm tra lại nội dung của kháng nghị Giám đốc thẩm và Quyết định giám đốc thẩm để biết được lý do giám đốc thẩm và lý do hủy án sơ thẩm (hủy án do nội dung hay hủy án do vi phạm tố tụng)?

             2. Bạn nên khuyên chị bạn có đơn đề nghị Tòa án sớm mở phiên tòa để xét xử vụ án. Nếu thấy Tòa án có biểu hiện không khách quan thì chị bạn có quyền khiếu nại và yêu cầu đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện tham gia vụ án để đảm bảo sự khách quan.
           Nếu còn vấn đề gì chưa rõ thì bạn hãy đặt câu hỏi để các luật sư giải đáp.
  • Xem thêm     

    26/10/2011, 08:56:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Vụ việc của bạn còn liên quan đến thủ tục Khai nhận và phân chia di sản thừa kế nên phải thông qua UBND xã (thông tin này bạn mới cung cấp). Còn nếu chỉ tách thửa do chuyển nhượng, tặng cho... thì UBND xã không tham gia vào quy trình này. Việc đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất do một Công ty đo đạc bản đồ có tư cách pháp nhân thực hiện là được. bạn cứ tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật. Nếu UBDN xã không thực hiện thủ tục thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.
              Bạn có thể tham khảo quy định về thủ tục tách thửa theo quy định tại  Điều 145, Nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:

    Điều 145.          Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa

    1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa đất;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

    2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân; 

    b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;

    đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;

    e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.

    3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:

    a) Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.