Chào bạn!
1. Nội dung bạn trình bày chỉ là “thực tế sử dụng đất”. Nếu “thực tế” đó được thể hiện trong hồ sơ địa chính (bản sồ, sổ mục kê hoặc sổ dã ngoại…) thì mới chứng minh được quá trình sử dụng đất “ổn định, liên tục, công khai” trước 15/10/1993. Do vậy bạn cần kiểm tra lại hồ sơ địa chính tại UBND xã xem các thời kỳ bản đồ thể hiện tên người sử dụng đất như thế nào? Loại đất đã thay đổi chưa (đất ao hay đất ở?).
2. Bạn cũng cần xem lại Giấy tờ mua bán đất năm 1996 và giấy bán nhà đất năm 1999 có đủ chữ ký của các chủ sở hữu tài sản không? Nội dung có rõ ràng không?
3. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ để xem trường hợp của gia đình bạn có được xem là “sử dụng ổn định” theo khoản 4 Điều 50 hay không:
“Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
4. Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.