Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    26/10/2011, 01:03:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!
    Luật sư trả lời bác như sau:
             1. Pháp luật áp dụng để giải quyết vụ việc là các quy định pháp luật tại thời điểm phát sinh giao dịch dân sự đó. Nếu giao dịch kéo dài quá trình thực hiện thì có thể áp dụng các quy định pháp luật về sau. Việc Tòa án áp dụng Luật đất đai năm 1987 là không sai.
            2. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm là 3 năm kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bản án  có hiệu lực pháp luật chỉ được kháng nghị theo thủ tục GĐT nếu có căn cứ cho rằng: Tòa án đã ra bản án không đúng chứng cứ trong hồ sơ vụ án; Áp dụng sai pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng tố tụng.
           Bác có thể gửi đơn khiếu nại đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như hướng dẫn của Luật sư Phan Thanh Thy.

            3. Nếu có tình tiết mới có thể làm thay đổi bản chất vụ án thì vụ án có thể được xem xét lại theo thủ tục Tái thẩm, trường hợp này không bị giới hạn thời hạn 3 năm như thủ tục GĐT.
           4. Ông Minh đang sử dụng 40m2 nên Thi hành án sẽ không cưỡng chế bác.
  • Xem thêm     

    26/10/2011, 06:28:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
          1. Nếu hợp đồng thuê nhà dưới 6 tháng thì pháp luật không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực. Do vậy, hai bên chỉ cần ký tay là được
         Còn các giấy tờ khác kèm theo hồ sơ phải là bản sao có chứng thực: GCN QSD đất & QSH nhà ở của ngôi nhà cho thuê; CMND, Hộ khẩu của các bên.
           2. Thủ tục kê khai thuế bạn thực hiện như hướng dẫn của Luật sư Bùi Công Thành như trên là được.
  • Xem thêm     

    25/10/2011, 10:24:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
           1. Thông báo về việc kháng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 249 Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu trong thông báo kháng cáo chỉ nêu là kháng cáo toàn bộ nội dung kháng cáo mà không nêu rõ lý do kháng cáo thì bạn có thể căn cứ vào quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 58 BLTTDS để đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm cho phép được đọc và sao chụp các tài liệu chứng cứ do người kháng cáo xuất trình (trong đó có đơn kháng cáo và các chứng cứ mà người đó xuất trình).
           2. Việc chuẩn bị thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự là cần thiết, nó quyết định đến việc thắng thua của vụ án đó. Ngoài ra, thời điểm xuất trình chứng cứ cũng rất quan trọng (đó sẽ là chiến thuật trong tranh tụng). Do vậy, bạn chưa cần xuất trình tất cả những gì mình có. Những chứng cứ quan trọng bạn vẫn có thể xuất trình tại phiên tòa (nhất là trong những vụ án mà Tòa án có biểu hiện không khách quan).
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    25/10/2011, 07:57:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    #0c0c0c;">Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    #0c0c0c;">        1. Theo nội dung thông tin mà bạn đưa ra thì Luật sư chưa thể xác định được là bạn của bạn có thể đòi lại được đất hay không. Bạn cần pho to toàn bộ nội dung các giao dịch đó để Luật sư xem và cho biết thông tin về nguồn gốc và hiện trạng thửa đất đó (ai đang sử dụng, quá trình sử dụng có xây dựng gì không...) thì Luật sư mới có thể tìm ra đáp án cho câu hỏi của bạn.#0c0c0c;">
            2. Bạn của bạn chỉ có thể đòi được đất nếu các giao dịch đó chưa có hiệu lực pháp luật. Để xem xét các giao dịch đó có hiệu lực pháp luật hay chưa cần phải xem xét các quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là các quy định tại  hướng dẫn giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình. Cụ thể như sau:

          - Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định về việc cấp GCN QSD đất , thu hồi đất, thực hiện quyền của chủ sử dụng đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư quy định: Kể từ ngày 01/01/2008 bắt buộc các giao dịch về quyền sử dụng đất phải có GCN QSD đất mới được thực hiện. Do vậy, các giao dịch trên diễn ra trước ngày 01/01/2008 thì dù chưa có GCN QSD đất cũng vẫn có thể có hiệu lực pháp luật.
          -
    #0c0c0c;">Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy #0c0c0c;">định như sau:

           "Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    c) Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.1. Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136 đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự để xác định thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.2. Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình"

    c.3. Xác định thiệt hại.

    - Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

    Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

    - Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

    Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    - Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử.".

           Như vậy, nếu bạn của bạn muốn đòi lại thửa đất đó thì phải khởi kiện ra Tòa án (nếu thửa đất đó đã có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc có tranh chấp cả tài sản trên đất). Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định pháp luật mà tôi vừa viện dẫn trên để giải quyết, đặc biện là các hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.
           Do vậy, bạn hãy đối chiếu các quy định pháp luật trên vào trường hợp của bạn bạn. Nếu hợp đồng vô hiệu và bạn của bạn không có lỗi hoặc có lỗi nhưng giá trị đền bù thiệt hại nhỏ hơn lợi ích sau vụ kiện thì hãy kiện. Còn nếu không có căn cứ thì không nên kiện kẻo "tiền mất tật mang".
           Nếu muốn được tư vấn cụ thể hơn thì bạn có thể cung cấp thêm thông tin để Luật sư giải đáp cho bạn.

  • Xem thêm     

    24/10/2011, 07:24:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


           Vâng! Chào bạn. Nếu có thông tin thêm về nội dung vụ việc và cần tư vấn thì bạn hãy cung cấp thông tin để các Luật sư tư vấn miễn phí cho bạn!
  • Xem thêm     

    24/10/2011, 07:17:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
               Bạn cần liên hệ với Điện lực của địa phương xem trước đây có thỏa thuận gì không?
               Pháp luật quy định hai trường hợp được bồi thường là: Gia đình bạn bị thu hồi đất theo Điều 38 Luật đất đai (do thuộc hành lang lưới điện theo quy hoạch) hoặc việc sử dụng đường điện đó gây thiệt hại cho người khác (bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra).
             Do vậy, nếu gia đình bạn không thuộc hai trường hợp trên thì khó mà có thể yêu cầu Điện lực bồi thường. Vậy bạn cần tìm hiểu và cung cấp thêm thông tin để Ls tư vấn chính xác cho bạn.
  • Xem thêm     

    24/10/2011, 12:35:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Khoản 6, Điều 279 BLTTDS quy định: "Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án". Các đương sự không có quyền kháng cáo nhưng có quyền KHIẾU NẠI để đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm (Điều 285) hoặc Tái thẩm (Điều 307) kháng nghị. Cụ thể, điểm p, khoản 2, Điều 58, BLTTDS quy định: Đương sự có quyền "Phát hiện và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật".
          Tuy nhiên, Bản án đó có được Chánh án TAND  hoặc VT VKSND kháng nghị theo thủ tục GĐT hay không là việc khác. Nếu có dấu hiệu theo quy định tại Điều 283 BLTTDS 
    (Kết luận không đúng với chứng cứ, vi phạm nghiêm trọng tố tụng, áp dụng sai pháp luật) thì bản án đó mới được kháng nghị để xem xét lại. Kháng nghị đó có được Hội đồng Giám đốc thẩm, Hội đồng Tái thẩm chấp nhận hay không lại là chuyện khác nữa!
           2. Theo quy định tại Điều 286 BLTTDS thì người kháng nghị có quyền yêu cầu Thi hành án hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật (hoãn khoảng 3 tháng, còn tạm đình chỉ thỉ có thể đến khi có Quyết định giám đốc thẩm). Cơ quan thi hành án có tránh nhiệm chấp hành yêu cầu đó.
  • Xem thêm     

    24/10/2011, 11:50:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
            Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì nhiều khả năng gia đình bạn sẽ thắng kiện bởi thỏa thuận giữa mẹ bạn với người mua là "nếu trong 5 ngày còn lại này có khách hàng nào mua thì mẹ tôi cứ việc bán lô đất trên và cho bên Mua xin lại một phần tiền đặt cọc" còn nếu trong thời hạn 5 ngày đó không bán được đất cho bên thứ ba thì các bên vẫn phải thực hiện theo thỏa thuận đặt cọc cũ. Việc bên mua không thực hiện thỏa thuận đặt cọc nên bị mất tiền cọc theo quy định tại khoản 2, Điều 358 BLDS.
            2. Hợp đồng ủy quyền giữa mẹ bạn và bạn có hai nội dung và thực hiện việc đặt cọc và ký kết hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng đó chưa hoàn toàn đúng về mặt thủ tục nhưng có thể vẫn không bị vô hiệu toàn bộ bởi các lý do sau: Hợp đồng đã được chứng thực chữ ký (nếu đúng thì phải công chứng hợp đồng), sau đó chủ sở hữu tài sản đã làm việc trực tiếp với bên mua, thỏa thuận thêm các nội dung gia hạn đặt cọc. Do vậy không thể cho là hợp đồng đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    23/10/2011, 10:10:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
        1. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì không có căn cứ để xác định Tòa án đã hoặc đang giải quyết vụ án đó bởi Điều 174 BLTTDS quy định:

    Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án

    1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.

    2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

    b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;

    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

    d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;

    đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

    e) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;

    g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.".

    Như vậy, nếu gia đình bạn không nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án thì chứng tỏ chưa có vụ án nào cả. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cho rằng vụ việc đang được Tòa án giải quyết hoặc đã được Tòa án giải quyết thì họ phải có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc đó.

         2. Điều 135 Luật đất đai quy định tranh chấp đất đai mà không thể tự giải quyết được thì có đơn yêu cầu UBND xã hòa giải. UBND xã phối hợp với MTTQ để hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì các đương sự có quyền đề nghị UBND hoặc Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai. Nếu các đương sự không có đơn yêu cầu thì các cơ quan đó cũng không có nghĩa vụ phải giải quyết. Trong vụ việc này có thể gia đình bà Thu có đơn kiện nhưng không đủ điều kiện để Tòa án thụ lý nên Tòa án đã không thông báo thụ lý cho gia đình bạn và không giải quyết.
         3. Khoản 3, Điều 159 BLTTDS quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Do vậy, từ năm 2009 đến nay nếu gia đình bà Thu không có đơn khởi kiện thì nay là mất quyền khởi kiện vụ án tranh chấp đó. Đồng thời không thể cho rằng thửa đất của gia đình bạn đang có tranh chấp.
         4. Pháp luật quy định việc tách thửa chỉ thực hiện thông qua Phòng công chứng và UBDN cấp huyện. UBND cấp xã không tham gia vào bất cứ quy trình nào của việc tách sổ. Do vậy, bạn chỉ cần thuê công ty đo đạc đo vẽ thửa đất, công chứng hợp đồng rồi nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để tách thửa là xong. Bạn có thể tham khảo quy định của Nghị định181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai như sau:

    Điều 145.          Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa

    1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa đất;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

    2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân; 

    b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;

    đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;

    e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.



     

    "
  • Xem thêm     

    23/10/2011, 10:46:33 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            1. Đất thương mại mà bạn nói là loại ĐẤT LÀM MẶT BẰNG XÂY DỰNG CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp) được quy định  cụ thể tại Điều 93, Luật đất đai năm 2003.
            2. Với loại đất thương mại thì bạn không thể xin phép xây dựng nhà ở được trừ trường hợp bạn được chuyển mục đích sử dụng đất.
            3. Nếu bạn sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả thì có thể bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 38 Luật đất đai.
            4. Theo thông tin bạn đưa ra thì bạn đã "làm xong thủ tục mua đất"? Nghĩa là bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Trong trường hợp thủ tục mua bán chưa hoàn tất (chưa được cấp GCN) thì bạn có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng, nếu không được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng đó và lấy lại số tiền đã giao.
            Tuy nhiên bạn cũng cần xem lại nội dung thỏa thuận của các bên thế nào để xác định lỗi và thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp bạn "đi tiếp" thì bạn phải sử dụng đất đúng mục đích nếu không sẽ gặp rủi ro pháp lý như tôi nói ở trên. 
            Nếu thủ tục mua bán đã hoàn tất (bạn đã trả hết tiền, đã nhận đất và được cấp GCN) thì bạn không thể làm gì được nữa.
  • Xem thêm     

    22/10/2011, 10:03:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn Letridao!
    1. Thủ tục tiếp theo là Tòa án cấp phúc thẩm sẽ giải quyết vụ án đối với phần bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Thủ tục tương tự như giai đoạn sơ thẩm.
    2. Tòa án sơ thẩm (Tòa án Hóc Môn) có trách nhiệm gửi cho bạn thông báo kháng cáo và nội dung kháng cáo và chuyển hồ sơ lên tòa án cấp phúc thẩm (TAND thành phố HCM);
    3, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ yêu cầu bạn trình bày nội dung ý kiến của mình đối với kháng cáo của bị đơn;
    4. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ triệu tập các bên đến để hòa giải đối chất (Lưu ý với TAND tối cao xét xử phúc thẩm thì "nhanh lắm", thực tế ít khi tổ chức hòa giải, đối chất),
    5, Bạn cần chuẩn bị, bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ, lập luận để bác bỏ kháng cáo của bị đơn.
    6, Thời gian chuẩn bị xét xử ở cấp phúc thẩm thông thường kéo dài khoảng 3, 4 tháng. Phiên tòa sơ thẩm giải quyết những nội dung trong phạm vi kháng cáo của bị đơn và kháng nghị của VKS (nếu có).
    7. Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm có thể tuyên: Hủy án sơ thẩm và giao cho Tòa án sơ thẩm xét xử lại theo thủ tục chung; Sửa án sơ thẩm hoặc Giữ nguyên án sơ thẩm đã tuyên. Án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay, các đương sự không có quyền kháng cáo.
  • Xem thêm     

    22/10/2011, 09:36:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Vâng, chào bạn!
    1. Về trình tự thủ tục và thời gian thực hiện việc chuyển nhượng, bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ:

    Điều 148.          Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

    2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

    b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;

    c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    2. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì Bên chuyển nhượng nộp tiền thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị chuyển nhượng; Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm nộp phí trước bạ là 0,5% giá trị chuyển nhượng.
    3. Nếu không có vướng mắc gì phát sinh thì việc chuyển mục đích sử dụng đất có thể thực hiện trong thời gian
    khoảng 30 ngày làm việc.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    21/10/2011, 09:42:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Ls đồng ý với nội dung tư vấn của bạn
  • Xem thêm     

    21/10/2011, 09:39:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bác!

    Sự việc của bác rất phức tạp, trải qua thời gian lâu dài, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và nhiều chính sách về nhà đất của Nhà nước. Nếu chỉ qua vài thông tin sơ sài mà bác nêu ở trên thì Ls không thể tư vấn cụ thể cho bác được. Bác cần pho tô giấy mua bán nhà đất, bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm và các tài liệu có liên quan để Ls xem qua rồi mới có thể tư vấn cho bác được.

    Theo kinh nghiệm tranh tụng về đất đai, dân sự của tôi, thì vụ việc của bác có rất nhiều yếu tố khiến bác có thể thua kiện như:

    -           Điều 13 Nghị định 115/CP ngày 29/7/1964 của Hội đồng chính phủ quy định: – Tư nhân có nhà cho thuê muốn lấy lại nhà để bán thì phải được Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép và phải báo cho bên thuê biết trước ba tháng. Người đang thuê được quyền ưu tiên mua nhà này.

    Trường hợp nhà cho thuê thay đổi quyền sở hữu, bên thuê nhà vẫn được tiếp tục ở cho đến khi hết hạn hợp đồng sau đó bên thuê nhà và người chủ mới thương lượng với nhau ký kết hợp đồng mới.

    -                     Các văn bản pháp luật về sau cũng vẫn quy định tương tự (Pháp lệnh nhà ở năm 1990; Nghị quyết 58/1998/UBNVQH10 về giao dịch nhà ở trước 01/7/1991; Nghị quyết 1037/2006/NQ/UBTVQH11 về giao dịch về nhà ở trước 01/7/1991 có người VN định cư ở NN tham gia, Luật nhà ở 2005).

    Do vậy, tại thời điểm bác mua nhà nếu bên bán không thông báo và dành quyền ưu tiên mua cho người đang thuê thì hợp đồng của bác vô hiệu.

    -                    Thời điểm bác thực hiện giao dịch thì Nhà nước cấm chuyển nhượng quyền sử dụng đất (từ năm 1980 đến 1993) do vậy thỏa thuận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ vô hiệu do vi phạm điều cấp của pháp luật;

    -                    Hình thức của Hợp đồng không có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên vô hiệu về hình thức;

    -                    Bác là người mua đất nhưng chưa thực tế sử dụng;

    -                    Việc cấp GCN quyền sử dụng đất của gia đình bác cũng không đúng pháp luật;

    2.               Gia đình người thuê nhà trực tiếp sử dụng nhà, trong quá trình sử dụng họ có xây dựng, cơi nới. Theo quy định của pháp luật thì những phần diện tích họ xây dựng thêm mà chủ nhà không phản đối, chính quyền không can thiệp, đồng thời diện tích đó có thể sử dụng độc lập thì Nhà nước công nhận phần diện tích nhà đó cho họ.

    3.               Đến nay bản án đã có hiệu lực pháp luật nên sẽ được thi hành nếu bên thắng kiện có đơn yêu cầu thi hành án;

    4. Thời hiệu xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Trong thời gian này, bác có thể nộp đơn khiếu nại bản án phúc thẩm đến TAND tối cao để yêu cầu xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm. Tuy nhiên yêu cầu đó của gia đình bác chỉ được Chánh án TAND tối cao hoặc Viện trưởng VKSNDTC chấp nhận để ra quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tòa án các cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm có vi phạm nghiêm trọng tố tụng khi giải quyết vụ án. Nếu phát hiện ra tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung vụ án thì vụ án của bác cũng có thể được xem xét lại theo thủ tục Tái thẩm.

    5. Đơn kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc thủ tục Tái thẩm bác gửi đến Chánh án TAND tối cao hoặc Viện trưởng VKSND tối cao để được xem xét. Bác lưu ý là đơn của bác chỉ được xem xét nếu tòa án cấp dưới có vi phạm nghiêm trọng tố tụng hoặc có tình tiết mới phát sinh có thể làm thay đổi nội dung vụ án.

    6. Bác cần mang toàn bộ hồ sơ đến VPLS để các ls nghiên cứu và tư vấn chính xác cho bác. Trong phạm vi diễn đàn này thì ls chỉ có thể tư vấn sơ lược, cơ bản các vấn đề pháp lý. Còn việc giải quyết cụ thể những vụ việc phức tạp như của bác thì Ls có chuyên môn về tranh tụng đất đai cũng phải xem xét toàn bộ hồ sơ mới có thể đưa ra giải pháp cho bác được.

  • Xem thêm     

    21/10/2011, 08:36:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                1. Theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, 1993, 2003) không có thời kỳ nào quy định UBND xã có quyền cấp GCN QSD đất, do vậy GCN QSD đất mà UBND xã cấp cho ông A là không có giá trị pháp lý.
                2. Sự việc tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn và gia đình ông A là rất phức tạp. Nhiều khả năng thửa đất đó là loại đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, Điều 50 Luật đất đai nên tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn và gia đình ông A sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai.
                3. Để xác định ai là người thắng kiện trong vụ án này thì phải căn cứ vào hồ sơ địa chính chứ không thể căn cứ vào lời khai của các bên. Bạn cần chuẩn bị các chứng cứ sau đây để bảo vệ quyền lợi cho gia đình minh: Trích lục bản đồ thửa đất qua các thời kỳ 1960, 1975, 1986 và 1994; Hồ sơ, tài liệu của Hợp tác xã về thửa đất đó; Ý kiến của UBND xã; Ý kiến của cán bộ UBND và cán bộ HTX thời kỳ trả lại đất cho gia đình bạn; Văn bản, tài liệu về việc trả đất; Ý kiến của những người dân biết được sự việc đó. Nếu gia đình bạn mời Luật sư thì Ls sẽ đi xác minh và thu thập chứng cứ trên để bảo vệ quyền lợi cho gia đình bạn. Sau khi có được chứng cứ trên thì mới xác định được là gia đình bạn có thể được cấp GCN hay không? Nếu gia đình bạn không có tên trên sổ mục kê và bản đồ qua các thời kỳ trên thì khả năng sẽ thua kiện.
                Nếu chỉ căn cứ vào thông tin mà bạn đưa ra mà không có chứng cứ thì Ls không thể tư vấn chính xác cho bạn được. Bạn đã từng tham gia vụ án tranh chấp dân sự thì bạn biết rồi, việc giải quyết phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc, những chứng cứ mà hai bên cung cấp và chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền thu thập được.
               Theo hướng dẫn của TAND tối cao, các ý kiến qua Hội nghị tổng kết ngành Tòa án và kinh nghiệm thực tiễn tham gia giải quyết tranh chấp đất đai của tôi thì: những vụ việc tranh chấp đất đai, nếu đất không có giấy tờ theo Điều 50 Luật đất đai thì gia đình nào đang sử dụng đất hoặc sử dụng đất ít hơn hạn mức thì được thắng kiện. Còn cụ thể phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc.
                Bạn hãy thu thập và cung cấp thêm thông tin, tài liệu để Luật sư có thể tư vấn chính xác cho gia đình bạn. Nếu cần thiết nên mời Luật sư tham gia vụ việc của bạn để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong vụ việc tranh chấp đó.
  • Xem thêm     

    21/10/2011, 06:59:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Thủ tục chuyển nhượng được quy định như sau:
    - Các Bên lập và ký kết hợp đồng tại phòng công chứng;
    - Nộp hồ sơ vào phòng TN&MT để đăng ký sang tên;
    - Sau khi nộp các loại thuế, phí thì được cấp GCN QSD đất.
    2. Các loại giấy tờ cần thiết cho việc chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất bao gồm:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - CMND + Hộ khẩu của bên bán;
    - Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán;
    - CMND + Hộ khẩu của Bên mua.
    - Ngoài ra còn có tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai thuế trước bạ, tờ khai đăng ký biến động QSD đất theo mẫu của TN&MT...
    3. Theo thông tin mà bạn đưa ra thì diện tích đất ở chỉ có 20m2, còn lại là đất vườn. Đây là điều đáng lưu ý bởi hiếm khi có thửa đất như vậy. Nếu được cấp GCN lần đầu thì hạn mức đất ở tại tỉnh lẻ khoảng 300m2, Còn nếu thửa đất đó được tách ra từ thửa đất khác thì diện tích được tách ra và diện tích còn lại cũng phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tách thửa tối thiểu do UBND tỉnh quy định. Do vậy bạn cần kiểm tra lại nguồn gốc thửa đất trên? và giá trị pháp lý của GCN QSD đất?
    4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (đất vườn) sang đất ở thực tế rất phức tạp, khó khăn. Luật có quy định thủ tục và điều kiện chuyển mục đích nhưng thực tế không phải thửa đất nào cũng có thể được chuyển được sang đất ở. Do vậy, nếu bạn mua thửa đất đó thì bạn cần thỏa thuận điều kiện nếu chuyển được hoặc không chuyển được sang đất ở thì trách nhiệm của các bên thế nào để tránh rủi ro.
  • Xem thêm     

    20/10/2011, 07:22:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng thuê nhà dưới 6 tháng thì không bắt buộc phải công chứng.
    Tuy nhiên vấn đề bạn cần tìm hiểu là:
    - Bên cho thuê nhà có phải là chủ sở hữu nhà hợp pháp không?
    - Các điều khoản trong hợp đồng thể hiện thế nào?
    - HĐ có chứa đựng rủi ro pháp lý gì không?

  • Xem thêm     

    20/10/2011, 11:24:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Khoản 1, Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định:
    " Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ:

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ."
    Do vậy bạn kiểm tra lại trường hợp sử dụng đất Lâm nghiệp của bạn có thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị định 197 hoặc Nghị định 84 không để xác định có được bồi thường hay không.

  • Xem thêm     

    20/10/2011, 07:01:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
                 1. Bạn chưa làm rõ tranh chấp đất giữa gia đình bạn với ông A đang được cơ quan nào giải quyết? Lý do mà UBND từ chối cấp GCN cho gia đình bạn là gì?
                  2. Nếu tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai mà việc hòa giải không thành thì bạn cần yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo theo quy định tại Điều 136 LĐĐ (Tòa án hoặc UBND) để giải quyết (thửa đất đó có giấy tờ theo Điều 50 luật đất đai hay không). Sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thì thửa đất đó sẽ được cấp GCN cho người thắng kiện. Nếu UBND xã chưa hòa giải thì gia đình bạn phải có đơn yêu cầu hòa giải để UBND xã tiến hành hòa giải.
                3. Việc cấp GCN cho thửa đất đó là rất phức tạp (liên quan đến việc quản lý đất của HTX) do vậy chỉ với thông tin mà bạn nêu ra thì chưa đủ căn cứ xác định gia đình bạn sẽ được cấp GCN. Chưa có chứng cứ về việc HTX giao lại, trả lại đất cho gia đình bạn? Việc sử dụng đất của gia đình bạn không được xác định là "sử dụng ổn định"  theo quy định của luật đất đai vì luôn có tranh chấp  trong thời gian 16 năm nay nên không thể áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai để cấp GCN cho gia đình bạn.
                 4. Bạn cần cung cấp thêm thông tin để các Ls tư vấn miễn phí cho bạn!
  • Xem thêm     

    19/10/2011, 10:35:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau: Thông tin bạn đưa ra quá sơ sài nên LS không thể có câu trả lời chính xác cho bạn được.
    1. Bạn phải làm rõ là bố mẹ bạn mất năm nào? Có còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo quy định tại Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao và quy định của BLDS (10 năm) hay không?
    2. Các anh, chị em bạn có ai ở nước ngoài không (nếu có thì phải áp dụng nghị quyết 1037 năm 2006 để yêu cầu chia thừa kế)
    3. Nguồn gốc nhà đất thế nào? đã được cấp GCN chưa?
    4. Hiện giờ những ai đang sử dụng thửa đất đó? Trên đất có những tài sản gì? Nhà do bố mẹ bạn xây còn không?
    5. Ngôi nhà mà em bạn xây là tài sản riêng của em bạn. Nếu chia thừa kế thì em bạn sẽ được chia phần đất có ngôi nhà đó. Em bạn còn được chia thêm một phần do công sức duy trì, tu tạo tài sản; Nếu đã hết thời hiệu chia thừa kế theo quy định pháp luật và có tranh chấp thì tài sản sẽ không được chia mà giao cho những người đang sử dụng được tiếp tục sử dụng; Nếu đủ điều kiện chia thừa kế theo pháp luật thì các anh em bạn có quyền hưởng thừa kế như nhau (trừ người quản lý di sản sẽ được phần hơn).
    Bạn cần cung cấp thêm các thông tin nêu trên để Luật sư tư vấn chính xác cho bạn.