Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    04/08/2012, 09:23:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu thửa đất đó có nguồn gốc sử dụng hợp pháp của gia đình bạn; Việc gia đình bạn cho mượn đất làm ngõ không lập văn bản, không thỏa thuận thời hạn mượn đất để sử dụng làm lối đi; Nay gia đình bạn được công nhận quyền sử dụng đất (cấp GCN QSD đất) đối với toàn bộ thửa đất, bao gồm cả phần diện tích đất cho mượn làm ngõ đi thì gia đình bạn có quyền đòi lại phần diện tích ngõ di đó (rào ngõ).

               Chỉ trong trường hợp gia đình hàng xóm đó không còn lối đi nào khác (Bất động sản bị bao bọc bởi bất động sản khác) thì gia đình bạn mới buộc phải để lại một lối đi cho gia đình hàng xóm và họ có trách nhiệm thanh toán giá trị cho gia đình bạn theo quy định về hạn chế Bất động sản liền kề của Bộ luật dân sự.

  • Xem thêm     

    30/07/2012, 11:25:34 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo nội dung cần tìm hiểu tại http://www.thanhnien.com.vn/pages/20110428/xac-dinh-trinh-do-ly-luan-chinh-tri-nhu-the-nao.aspx

  • Xem thêm     

    30/07/2012, 11:20:34 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Bạn có thể trình báo sự việc trên với công an cấp huyện để được xem xét giải quyết. Với đoạn ghi âm đó cũng là một trong những căn cứ (chứng cứ gián tiếp) để bạn thu thập thêm các chứng cứ khác, xác định có khoản nợ đó. Nếu trước cơ quan công an, họ thừa nhận khoản nợ đó thì có cơ sở để bạn khởi kiện đòi nợ.

  • Xem thêm     

    30/07/2012, 11:15:15 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
          Về mặt pháp lý thì bạn có thể tự mình đòi nợ, ủy quyền cho người khác đòi nợ hoặc khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu người vay phải trả nợ.

          Do vậy, nếu bạn không thể tự mình đòi nợ được thì có thể ủy quyền cho người khác có "khả năng" và điều kiện thời gian, chuyên môn hơn bạn để thu hồi số nợ đó cho bạn hoặc bạn cũng có thể khởi kiện dân sự đến Tòa án nơi bên vay cư trú để đòi khoản nợ trên.

  • Xem thêm     

    30/07/2012, 11:09:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Ðiều 637 BLDS năm 2005 quy định:

    "Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.

    3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.".

               Như vậy, theo quy định pháp luật trên, nếu bạn được hưởng di sản thừa kế cho mẹ bạn để lại thì bạn cũng có nghĩa vụ trả nợ thay cho mẹ bạn tương ứng đối với phần di sản mà bạn được hưởng. Do vậy, không cần bạn phải ký kết các giấy tờ, giao dịch với ngân hàng thì bạn vẫn có nghĩa vụ trả nợ thay cho mẹ bạn nếu mẹ bạn để lại di sản cho bạn.

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 10:02:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Nếu còn thời hiệu khởi kiện, vụ án chưa được Tòa án giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực, người khởi kiện có quyền khởi kiện.. thì Tòa án sẽ thụ lý, giải quyết vụ án. Bạn tham khảo quy định sau đây của BLTTDS sửa đổi năm 2011:

    "Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    c) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;

    d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.”.

              Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm, trừ trường hợp có trở ngại khách quan.

     

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 09:52:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
              Theo thông tin bạn nêu thì hành vi của chị chồng của L đã phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS. Ngoài ra, nếu có căn cứ xác định L và chồng của L biết về việc đó và cùng có mục đích chiếm đoạt tài sản thì cũng bị khởi tố và xử lý về tội cướp tài sản. Nếu họ có bàn tính với nhau về việc cướp tài sản thì sẽ phạm tội thuộc khoản 2 và khung hình phạt từ 7-15 năm tù. Gia đình bạn có thể trình báo sự việc trên với công an cấp huyện để được xem xét giải quyết.

               Nạn nhân trong vụ việc trên là em bạn chứ không phải là mẹ bạn. Nếu công an khởi tố thêm về tội làm nhục người khác hoặc tội cố ý gây thương tích thì mẹ bạn mới có thể là nạn nhân.

               Bạn tham khảo Điều 133 BLHS sau đây:

    "Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm."

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 09:37:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    "Điều 142.  Đại diện theo ủy quyền

    1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

    2. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

    Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

    1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Điều 144. Phạm vi đại diện

    1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

    3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

    4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

    5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

               Như vậy, theo quy định pháp luật thì công ty con (người đại diện) được thay mặt công ty mẹ(người được đại diện) ký kết hợp đồng với đối tác nhưng trách nhiệm pháp lý vẫn thuộc về công ty mẹ. Người đại diện của công ty con có thể trực tiếp ký kết hợp đồng với đối tác nhân danh Công ty mẹ.

              Trong các hợp đồng vẫn phải ghi thông tin, tài khoản, mã số thuế của công ty mẹ. Trong vụ việc trên, công ty bạn cần phải kiểm tra văn bản ủy quyền xem phạm vi ủy quyền đến đâu thì mới tiếp tục giao kết và thực hiện hợp đồng với người đại diện.

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 08:49:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Vụ việc của gia đình bạn trước tiên cần xem lại là chủ đất cũ được quyền chuyển nhượng bao nhiêu m2, kích thước được phép chuyển nhượng? Thông tin trên căn cứ vào GCN QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 luật đất đai. Diện tích đất ghi trong hợp đồng chuyển nhượng có thuộc quyền định đoạt của bên chuyển nhượng không?

             Nếu GCN QSD đất ghi diện tích sử dụng của chủ sử dụng đất là 6x4,62m thì họ chỉ được chuyển nhượng cho gia đình bạn diện tích, kích thước đó. Nếu trong hợp đồng ghi kích thước, diện tích thửa đất vượt quá so với GCN thì phần vượt quá đó có thể bị vô hiệu.

            Nếu phần diện tích đất chuyển nhượng cho gia đình bạn là một phần diện tích thửa đất của gia đình kia thì diện tích đất của gia đình bạn được tính trên Hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên ký kết và thực hiện. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn trong trường hợp này là Hợp đồng chuyển nhượng. Do vậy, nếu có tranh chấp về diện tích, kích thước thửa đất thì phải căn cứ vào Hợp đồng chuyển nhượng, trừ trường hợp hợp đồng đó vô hiệu.

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 05:51:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

            Gia đình hàng xóm chỉ có thể xây dựng(tường) trên phần ngõ đi đó nếu họ được cấp GCN QSD đất đối với phần ngõ đi và được chính quyền cho phép xây dựng. Nếu trong GCN QSD đất của gia đình họ có vẽ ngõ đi chung (thể hiện rõ hình thể, diện tích, kích thước ngõ đi chung) và ghi rõ là sử dụng chung thì việc phân chia, sử dụng ngõ đi chung đó phải có sự thống nhất của các đồng sở hữu.

            Nếu ngõ đi đó là ngõ đi chung công cộng hoặc ngõ đi chung của một số hộ gia đình nhưng không thể hiện rõ diện tích, kích thước, hình thể ngõ đi chung trong GCN QSD đất của các gia đình thì không ai được phép chiếm giữ, sử dụng riêng. Nếu tranh chấp giữa hai bên không giải quyết được trong nội bộ thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới UBND cấp xã để được hòa giải theo pháp luật.

            Bạn có thể tham khảo thêm một số quy định của BLDS năm 2005 về sử dụng, định đoạt tài sản chung sau đây:

    "Ðiều 222. Sử dụng tài sản chung

    1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thỏa thuận khác.

    Ðiều 223. Ðịnh đoạt tài sản chung

    1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

    Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

    4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

    Ðiều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung

    1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thỏa thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

    2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."

     

  • Xem thêm     

    29/07/2012, 05:33:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản (hợp đồng) có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Trong hợp đồng chuyển nhượng cũng phải thể hiện rõ diện tích chuyển nhượng và giá cả chuyển nhượng.

               Nếu thủ tục chuyển nhượng chưa hoàn tất mà các bên phải ký lại hợp đồng để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng thì hợp đồng mới phải giữ nguyên nội dung đã thỏa thuận (diện tích, giá cả) trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp này thì dòng họ nên tổ chức họp họ để để yêu cầu chủ sử dụng đất phải thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trước đây.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 11:11:45 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

                Chiếc xe đó của bạn vẫn không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp nên bạn chưa đủ căn cứ để "cãi" với công an mà đòi xe. Nếu không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp thì bạn sẽ mất xe. Tuy nhiên, bạn có thể khởi kiện người bán xe ra Tòa dân sự để đòi lại số tiền mua xe.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 10:00:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
             1. Vụ việc của gia đình bạn đã kết thúc bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nên các đương sự không còn quyền kháng cáo. Tuy nhiên, các đương sự vẫn có thể khiếu nại đến Chánh án TAND tối cao hoặc Viện trưởng VKSND tối cao để được xem xét kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc thủ tục Tái thẩm theo quy định tại Chương XVIII  BLTTDS.

             2. Bạn có thể yêu cầu luật sư soạn thảo đơn thư, tư vấn pháp luật và xác minh thu thập chứng cứ trong vụ việc trên để có căn cứ khiếu nại.

             3. Đối với việc bồi thường, khắc phục hậu quả thì bạn có thể xem xét quy định tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006, cụ thể như sau:

    "Về tình tiết "người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của BLHS

    1.1. Cũng được áp dụng tình tiết "người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả" nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bị cáo là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 15 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

    b) Bị cáo là người từ đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nếu bị cáo không có tài sản;

    c) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

    d) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên xuất trình được chứng cứ chứng minh là họ đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận và họ đã đem số tiền, tài sản đó về nhà cất giữ để sẵn sàng thực hiện việc bồi thường khi có yêu cầu;

    đ) Bị cáo không có tài sản để bồi thường nhưng đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác (vợ, chồng, con, anh, chị, em, bạn bè...) sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và những người này đã thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

    e) Bị cáo không có trách nhiệm sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra (ví dụ việc bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ) nhưng đã tự nguyện dùng tiền, tài sản của mình để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hoặc đã tích cực tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (nếu bị cáo không có tài sản để bồi thường) và những người này đã thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra.

    1.2. Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm đ và e tiểu mục 1.1 mục 1 này mà bị cáo không có việc tác động, đề nghị cha, mẹ hoặc người khác sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, nếu những người này đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra thì bị cáo chỉ được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2 Điều 46 của BLHS.".

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:51:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


                Chào bác!

           Bác tham khảo nội dung tư vấn của luật sư Mai ở trên. Trong vụ việc này, bác khó có cơ hội hưởng thừa kế đối với di sản do Thuận để lại.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:45:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

         1. Theo quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7-12-2004 của Bộ Tài chính thì những đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất gồm:

    - Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trên đất đang sử dụng ổn định (không tranh chấp) thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và trường hợp đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15-10-1993 không có tranh chấp (không phân biệt người xin cấp GCNQSDĐ trước hay sau 15-10-1993 do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến tặng);

    - Các trường hợp mua thanh lý, hoá giá nhà ở (mua nhà ở) gắn liền với đất ở của các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã trước ngày 15-10-1993. 
     
    - Đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp (KCN) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong KCN. (KCN không sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, không giao, cho thuê, hoặc chuyển nhượng cho người có nhu cầu sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh).

            Nhà nước thu tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ cho người đang sử dụng đất; khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; khi Nhà nước giao đất; khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    Những trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

         2. Cũng theo Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7-12-2004 của Bộ Tài chính thì những đối tượng được miễn, giảm khi nộp tiền sử dụng đất gồm:

    - Miễn tiền sử dụng đất cho đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của KCN;

    - Các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư;

    - Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

    - Đất được giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước;

    - Đất được giao để xây dựng nhà ở theo dự án phục vụ người di dời do thiên tai;

    - Đất giao để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người gia nhập tổ chức cách mạng từ 31-12-1935 trở về trước;

    - Người gia nhập tổ chức cách mạng (từ 1-1-1936 đến 31-12-1944) được tặng thưởng Huân chương Sao vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất;

    - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động 81% trở lên, thân nhân liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

    3. Các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ mà đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15-10-1993 còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì cũng được miễn, giảm thu tiền sử dụng đất còn nợ.

    - Nhà nước giảm tiền sử dụng đất cho các trường hợp: giảm 20% cho các nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;

    - Người có công với cách mạng được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động 61-80% và giảm tiền sử dụng đất phải nộp 80% cho các đối tượng này nếu mất sức lao động 41-60%. Thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 21- 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp; người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất (hoặc Huân chương Chiến thắng hạng nhất) được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.

    Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì gia đình bạn sẽ không được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:34:13 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

           Nếu thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà trái với quy định của Bộ luật lao động hiện hành thì thỏa thuận đó vô hiệu. Nếu công nhân đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì Công ty có thể xử lý theo quy định của BLLĐ và nội quy, quy chế của Công ty.

           Nếu NLĐ thường bỏ việc khi chưa hết hạn hợp đồng thì người quản lý cũng cần xem lại thỏa thuận về quyền lợi và điều kiện làm việc trong hợp đồng đó đã hợp lý chưa? Việc tuyển chọn đã đúng người, đúng việc chưa? Ngoài ra có thể bổ sung các chế tài trong các trường hợp vi phạm đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:27:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             Hợp đồng thuê xe ô tô là một loại hợp đồng thuê tài sản quy định tại Bộ luật dân sự và hình thức của Hợp đồng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, các bên cũng có nhu cầu thì cũng có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng hợp đồng theo quy định của Luật công chứng và các quy định tại Nghị định 02/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 08:15:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    1. Nếu có căn cứ xác định nguyên đơn trong vụ án đó thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn và việc khai nhận di sản thừa kế do người con trai út thực hiện là không đúng pháp luật (không đủ chữ ký của các thừa kế) thì Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

    2. Điều 38 BLTTDS quy định về "nhập hoặc tách vụ án " dân sự như sau:

    1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

    2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

    3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.".

    Bạn có thể yêu cầu Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật trên để yêu cầu Tòa án nhập hai vụ án đó làm một để giải quyết vụ án được triệt để và đúng pháp luật.

    3. Thời hạn chuẩn bị xét xử được BLTTDS quy định như sau:

    "Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.

    3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.".

    Bạn có thể căn cứ vào quy định pháp luật trên để yêu cầu Tòa án sớm đưa vụ án ra xét xử. Nếu có căn cứ xác định vị Thẩm phán phụ trách vụ án đó không đủ năng lực để giải quyết vụ án đó hoặc không khách quan thì bạn có thể gửi đơn tới Chánh án để yêu cầu thay đổi vị Thẩm phán đó bằng một Thẩm phán khác.

    4. Nếu Tòa án nhập hai vụ án đó để giải quyết thì sẽ xem lại việc thế chấp vay vốn đó có tuân thủ quy định pháp luật hay không? Nếu thủ tục thế chấp hợp pháp thì Tòa án thường nghiêng về việc bảo vệ khoản vay của Ngân hàng chấp nhận yêu cầu đòi nợ và xử lý tài sản thế chấp. Nếu thủ tục thế chấp chưa hợp pháp thì Ngân hàng sẽ thua kiện.

    Trong vụ việc trên cũng có căn cứ để xác định Hợp đồng thế chấp vô hiệu một phần (đối với phần di sản của những người không có tên trong Văn bản khai nhận di sản thừa kế).

    5. Nếu Tòa án chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thì số tài sản sau khi Ngân hàng xử lý sẽ trả cho những người không có tên trong Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của ba bạn (thực tế mỗi Tòa xử một khác).

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 07:56:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

              Khoản 2, Điều 194  BLHS quy định về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau:

    " .....Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;

    h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;

    i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;

    m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;

    n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;

    o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    .........".

    Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm

    1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

    2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

    a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

    b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.".

    Như vậy, nếu trước đây bạn của bạn đã phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 BLHS thì sẽ là tái phạm nguy hiểm và chuyển sang khoản 2 Điều 194 BLHS.

  • Xem thêm     

    28/07/2012, 07:39:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

             1. Trong vụ việc của gia đình bạn thì "sai phạm" chính thuộc về UBND Xã. Theo quy định pháp luật thì UBND xã không phải là cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản. Do vậy, UBND xã không có thẩm quyền để kết luận là gia đình hàng xóm xây dựng nhà trên đất nhà bạn.

             2. Trong vụ việc của gia đình bạn có hai nội dung là tranh chấp đất đai và vấn đề xây dựng:

    - Nếu tranh chấp đất đai giữa hai gia đình mà UBND xã hòa giải không thành thì một trong hai bên có quyền gửi đơn tới Tòa án hoặc UBND huyện để được giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003.

    - Nếu UBND xã, Thanh tra xây dựng xã phát hiện gia đình hàng xóm xây dựng trái phép, sai phép, không phép... thì có thể xử lý (đình chỉ thi công công trình, buộc tháo dỡ công trình, cưỡng chế tháo dỡ...) theo quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ chứ không thể yêu cầu gia đình bạn tháo dỡ công trình của nhà hàng xóm.

            3. Nếu gia đình hàng xóm đã báo công an thì Công an sẽ xem xét dấu hiệu hình sự: Nếu có căn cứ xác định là gia đình đó xây dựng trên phần đất nhà họ (không lấn sang nhà bạn) thì có thể khởi tố những người đã dỡ bỏ công trình đó về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 143 BLHS, khi đó những cán bộ xã có liên quan cũng sẽ bị khởi tố với vai trò đồng phạm hoặc xử lý về các hành vi cố ý làm trái... Nếu sau khi xem xét các cơ quan có thẩm quyền (công an, tòa án) xác định công trình đó xây dựng trên phần đất của gia đình bạn thì những người đã dỡ bỏ công trình đó và cán bộ xã có liên quan có thể chỉ bị xử lý hành chính.