Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 10:24:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Ducluan1976!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cho chuyển mục đích, thẩm quyền giao đất thuộc UIBND tỉnh, UBND cấp huyện trong đó UBND cấp huyện có thẩm quyền giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam.

    Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Thông tin bạn cung cấp thì UBND xã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như vậy là trái Luật Đất đai năm 2013.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 10:14:11 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bichthuy0984!

    Sự việc bạn nêu Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Việc bạn cho vay tiền và cách thức trả tiền cũng không giống ai, thông thường người ta có thể cho nhau vay tiền với một thời gian cụ thể và khi đến hạn người vay sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ của mình kể cả gốc và lãi suất nếu có.

    Vì vậy theo nguyên tắc chung thì trường hợp này có thể coi người vay không hoàn thành nghĩa vụ của mình nếu đến ngày thứ 58 họ không trả hết nợ gốc và lãi suất, từ đó mới tính đến quyền của người cho vay - quyền của bạn.

    Về nguyên tắc đây là một quan hệ dân sự về việc vay mượn tài sản theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đối với người vay họ có nghĩa vụ được quy định cụ thể tại 'Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 205

    Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

    5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Hiện tại như bạn nêu thì người này không nghe điện thoại của bạn, không gặp bạn nhưng họ không bỏ trốn... như vậy để giải quyết sự việc này buộc bạn phải thực hiện theo thủ tục giải quyết một vụ án dân sự.

    Bạn phải chuẩn bị đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện để đòi lại số tiền đó.

    Trường hợp người vay không nghe điện thoại của bạn, không gặp bạn và cũng bỏ trốn khỏi nơi cư trú thì mới có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật về Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Đặc biệt hơn nữa ở đây việc bạn cho người đó vay tiền lại không lập thành văn bản, không lập hợp đồng nên cũng rất khó để chứng minh nghĩa vụ của người đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư cho bạn. Chúc bạn sớm thu hồi được số nợ trên.

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 09:20:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Letoan1966!

    Vấn đề ông/bà hỏi Luật sư tư vấn và hướng dẫn ông bà như sau:

    Thứ nhất mục đích thuê nhà của ông/bà là để sử dụng làm cơ sở kinh doanh làm nhà nghỉ, chắc hẳn thời gian sẽ tương đối dài và có lẽ đơn vị tính sẽ là số năm nên theo quy định của Luật nhà ở cũng như đảm bảo điều kiện để ông/bà chứng minh mình có địa điểm kinh doanh... thì ông/bà và người có nhà cho thuê nên đến Văn phòng công chứng để ký hợp đồng công chứng về việc thuê nhà làm cơ sở kinh doanh.

    Do đó cũng không nhất thiết ông/bà phải xin mẫu Hợp đồng thuê nhà tại diendan.

    Một nội dung nữa Luật sư cũng xin lưu ý với ông/bà đề hoạt động kinh doanh nhà nghỉ ông/bà phải đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy.

    Chúc ông/bà cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 09:37:50 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Hainguyen92!

    Liên quan nội dung em hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát tư vấn như sau:

    Trước hết theo quy định tại Điều 138, Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 về tội trộm cắp tài sản thì:

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Rất tiếc bạn không nêu chi tiết cụ thể cơ quan chức năng đang điều tra và truy cứu bạn theo khoản nào của Điều 138. Tuy nhiên với các thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này bạn đi cùng 3 người nên có thể bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2, Điều 138 với hình phạt từ hai năm đến bẩy năm.

    Đó là nội dung Luật sư tư vấn cho bạn, chúc bạn mạnh khỏe và được hưởng sự khoan hồng của pháp luật. Trường hợp cần tư vấn trực tiếp của Luật sư bạn có thể gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 09:14:53 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Longbe291996!

    Liên quan nội dung em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Khi đó em sẽ tham gia vụ án hình sự với tư cách người bị hại và có quyền yêu cầu người đó còn phải bồi thường thiệt hại cho em theo quy định về bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm hại tại Điều 609 Bộ luật Dân sự.

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Trường hợp thương tích của em chưa đến 11%  và không rơi vào các trường hợp được quy định từ điểm a đến điểm k của Khoản 1, thì không thể xét xử theo vụ án hình sự.  Khi đó những người gây thiệt hại cho em chỉ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho em vì đã xâm hại sức khỏe của em việc bồi thường và mức bồi thường theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự.

    Đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm an ninh trật tự

    Chúc em mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    25/07/2014, 09:04:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào nguyenvanhungls!

    Liên quan nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự quy định về Tội cưỡng đoạt tài sản:

    Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

    Như vây với hành vi này nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ bị truy cứu về tội Cưỡng đoạt tài sản với hình phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 135 là "phạt tù từ một năm đến năm năm".

    Bên cạnh tội Cưỡng đoạt tài sản thì trong trường hợp này, tất cả 5 người còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự và sẽ có nguy cơ phải chấp hành hình phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 248 như sau:

    Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    Đây là trường hợp phạm hai tội liên tiếp, nên nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tuyên là có tội thì bạn phải đối mặt với án phạt từ ba tới 5 năm tù theo nguyên tắc tổng hợp hình phạt trong vụ án hính sự khi một người phạm nhiều tội cùng lúc.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể tư vấn cho bạn.

  • Xem thêm     

    24/07/2014, 10:54:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Chỉ với thông tin bạn nêu như vậy thì thật khó để Luật sư tư vấn cho bạn.

    Luật sư chưa thể hình dung vị trí ngôi nhà bạn đang ở và phía trước phía sau ngôi nhà của bạn, tuy nhiên về cơ bản nếu trước cửa nhà bạn là đường đi và có rãnh thoát nước thì việc bạn và gia đình để nước thải chảy qua rãnh đó cũng không có vấn đề gì nghiêm trọng.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    24/07/2014, 10:38:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Cuongvu24!

    Liên quan tới sự việc của bạn Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết bạn cần kiểm tra lại chính xác nội dung Giấy vay tiền của bạn viết những thông tin gì? Nếu có các thông tin đó thể hiện như thế nào tại Giấy vay tiền?

    Về Đơn tố cáo bạn có thể viết với các nội dung như sau:

    Tiêu ngữ - Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.....

    Đơn Tố cáo (v/v:.................)

    Kính gửi:.....................

    Thông tin cá nhân của bạn : Họ và tên, năm sinh, địa chỉ, điện thoại liên hệ...

    Nội dung sự việc....................................

    Yêu cầu cần giải quyết của bạn đối với vụ việc.......

    Sau đó ghi ngày tháng năm viết đơn, nơi viết đơn

    Cuối cùng là ký và ghi rõ họ tên của bạn.

    Đó là nội dung cơ bản của Đơn Tố cáo.

    Chúc bạn mạnh khỏe và sớm lấy lại được tài sản của mình.

  • Xem thêm     

    24/07/2014, 10:29:30 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào baotran123!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai - Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 104, Bộ luật Hình sự về Tội cố ý gây thương tích như sau:

    Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Có tổ chức;

    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

     4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    Trường hợp em trai bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích và theo khoản 2 thì có thể xảy ra hai trường hợp 1 là người bị hại bị thương tích từ 31% - 60 %, trường hợp thứ hai là tỷ lệ thương tích thấp hơn 31% nhưng lại có các tình tiết như có tổ chức, dùng hung khí nguy hiểm....

    Trường hợp này em bạn sẽ bị truy cứu với vai trò là người đồng phạm (nếu em bạn đã biết chắc chắn là chở người bạn đó đi để đánh người, hoặc có bàn bạc hoặc có thể không bàn bạc nhưng vẫn thực hiện cùng.

    Việc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hành chính đó là chỉ là hình thức khắc phục hậu quả để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những tình tiết này sẽ được Tòa án xem xét khi quyết định hình phạt trong quá trình giải quyết vụ án.

    Rất tiếc Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết hơn cho bạn.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 02:52:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào baobinh2011!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Về việc tặng cho quyền sử dụng đất nếu có công trình trên đất nhưng các bên không muốn đưa vào hợp đồng thì trên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ ghi tặng cho quyền sử dụng đất và không có công trình trên đất.

    Trường hợp tặng cho cả công trình trên đất thì hợp đồng phải thể hiện đầy đủ (để thực hiện việc tặng cho đầy đủ này thì công trình trên đất phải có đủ hồ sơ và đã được đăng ký quyền sở hữu). Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

    1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

    3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.

    Hợp đồng tặng cho phải được lập thành hợp đồng công chứng mới có hiệu lực pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì bố mẹ chồng tặng riêng cho chồng bạn nên để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn, bạn có thể thỏa thuận với chồng về việc nhập thừa đất vào khối tài sản chung của vợ chồng khi đó thửa đất sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Đống nghĩa với việc bạn sẽ có quyền lợi đối với thửa đất.

    Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 01:08:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Huynhcua!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Bộ luật Hình sự quy định về Tội đánh bạc tại Điều 248 với nội dung như sau:

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.

    Đối với trường hợp này cũng cần phải xác định anh trai bạn là người đánh bạc hay là người chủ cá độ, người cầm lô đề để xác định cụ thể giá trị, xác định tiền chơi lô đề cho phù hợp theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2010/NQ- HDTP ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về hướng dẫn thực hiện Điều 248 và Điều 249 Bộ luật Hình sự theo đó:

    Việc xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc được hướng dẫn như sau:

    a) Trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.

    b) Trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.

    Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc

    a) Trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).

    b) Trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa... thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ.

    Trường hợp anh trai bạn chỉ đơn thuần là người chơi lô đề và khi bị bắt thì rơi vào hôm không trúng thì với 40 triệu đồng anh trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1, Điều 248 Bộ luật Hình sự và sẽ bị xét xử theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự về tội đánh bạc.

    Chúc bạn khỏe và thành công!

  • Xem thêm     

    23/07/2014, 11:28:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào Phương bt17!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    "1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    Như vậy đối chiếu với quy định trên bạn được đăng ký thường trú - nhập  khẩu cho bạn ở Hà Nội theo trường hợp “có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại tỉnh thành phố đó từ một năm trở lên", với thông tin bạn nêu thì bạn chỉ cần chứng minh mình đã tạm trú liên tục tại Hà Nội với thời gian từ một năm trở lên là đáp ứng được điều kiện về việc nhập hộ khẩu.

    Về thủ tục đăng ký thường trú, căn cứ Điều 21 Luật Cư trú và Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA  ngày 30 tháng 11 năm 2010 “quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú”; việc đăng ký thường trú của bạn được thực hiện như sau:

    - Nơi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Trung ương và trường hợp này bạn phải thực hiện việc đăng ký nhập hộ khẩu tại Công an huyện Thanh Trì.

    - Hồ sơ đăng ký:

    + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    + Bản khai nhân khẩu;

    + Giấy chuyển hộ khẩu (Do trưởng công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú trước khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội);

    +  Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số: 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện Luật Cư Trú.

    Ngoài ra căn cứ Điều 7 Thông tư 52/2010/TT-BCA  ngày 30 tháng 11 năm 2010 “quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú về Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì “Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ vợ, chồng: giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú”.

    Khi đã có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội theo trình tự, thủ tục dưới đây:

    a. Làm thủ tục đề nghị cấp giấy chuyển khẩu (Điều 8 Thông tư số: 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú).

    - Trường hợp của bạn thuộc trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh nên làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    Căn cứ quy định trên bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công an huyện, quận, thị xã của Hà Nội.

    Đó là nội dung cơ bản Luật sư tư vấn cho bạn!

     

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 04:33:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Luật sư tư vấn tiếp cho bạn như sau:

    Nội dung bạn hỏi đã được tư vấn khá chi tiết tại bài viết trước rồi, những tư vấn của Luật sư sẽ giúp bạn và gia đình sớm tìm cách giải quyết sự việc.

    Với lần hỏi tiếp này Luật sư không rõ mục đích hỏi của bạn là để làm gì nữa? Phải chăng bạn muốn mẹ chồng và em gái chồng phải chịu trách nhiệm hình sự?

    Để trảnh rắc rối cho mẹ và em chồng bạn thì bạn có thể cùng với chồng của mình khuyên can hai người đó nhé.

    Chúc bạn và gia đình mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    21/07/2014, 04:15:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào nguyentuanbn113!

    Luật sư tư vấn tiếp cho bạn như sau:

    Trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại được quy định cụ thể tại Điều 609, Bộ luật Dân sự năm 2005 với nội dung cụ thể như sau:

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 11:41:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Với cả hai trường hợp thì khi thu hồi đất của người đang sử dụng cơ quan chức năng phải có phương án bồi thường, hỗ trợ, không thể không có các phương án đó được.

    Nếu không có việc tham khảo phương án bồi thường, hỗ trợ... thì vi phạm quy trình khi thực hiện thu hồi đất.

    Thời điểm họ ban hành quyết định thu hồi đất của gia đình bạn là lúc luật Đất đai năm 2003 đang có hiệu lực thi hành vì vậy họ phải căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2003 khi thu hồi đất của gia đình bạn.

    Trường hợp không đồng ý bạn và gia đình có quyền khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Đó là các thông tin cơ bản Luật sư tư vấn cho bạn.

    Chúc bạn và gia đình mạnh khỏe và bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 11:31:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở thì trong thời gian 30 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị hòa giải UBND xã phường sẽ tổ chức buổi hòa giải. Tuy nhiên thực tế thì rất ít địa phương áp dụng đúng quy định này, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chính quyền sở tại yêu cầu họ tổ chức buổi hòa giải.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 11:26:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cảm ơn bạn có lẽ tôi nhìn nhầm về giá trị tài sản bị trộm cắp bạn viết là "gần 200 triệu", tôi nhầm thành " 200 triệu" nên mới nói sự việc có thể chuyển sang khoản 3, Điều 138, bạn thông cảm nhé!

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 11:18:23 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào cuongnuyen!

    Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Đối với trường hợp người lao động  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì người lao động phải có nghĩa vụ thông báo, báo trước cho người sử dụng lao động trước 45 ngày. Khoản 3, Điều 37 Bộ luật Lao động quy định :" Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày..",

    Trước đây Bộ luật Lao động năm 1994 và các Bộ luật sửa đổi không quy định cụ thể nghĩa vụ của người lao động khi vi phạm thời hạn báo trước nhưng tới Bô luật Lao động năm 2012 thì trường hợp người lao động vi phạm thời hạn báo trước sẽ phải bồi thương cho người sử dụng la động theo quy định tại Điều 43, Bộ luật Lao động như sau:

    Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Đó là nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

     

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 11:05:19 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào newheaven 1988!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc bạn và gia đình đã đứng ra bảo lãnh cho khoản tín dụng của công ty NB tại Ngân hàng Công thương nên nghĩa vụ của bạn và gia đình chỉ phát sinh khi doanh nghiệp này không hoàn thành nghĩa vụ tín dụng đối với Ngân hàng, hiện tại chưa có dấu hiệu nào về việc công ty NB vi phạm nghĩa vụ nên trước mắt sẽ không có việc xử lý tài sản thế chấp.

    Thứ hai việc bạn và gia đình muốn thay đổi nội dung hợp đồng thế chấp theo hình thức đơn phương thì bạn và gia đình cần phải làm việc với ngân hàng cũng như phía Công ty NB để thay đổi nội dung hợp đồng thế chấp.

    Về giá trị khoản vay từ 2 tỷ lên 3.5 tỷ theo quy định chung đây được coi là trường hợp nân hạn mức cho vay, về nguyên tắc hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được ký hợp pháp thì các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể thực hiện các nội dung đó theo hợp đồng.

    Trường hợp gia đình bạn có văn bản yêu cầu ngân hàng chỉ thực hiện việc giải ngân 2 tỷ không phải là 3.5 tỷ sẽ được Ngân hàng xem xét theo quy định chung để đảm bảo quyền lợi của các bên trong trường hợp này.

    Để tư vấn cho bạn một cách chi tiết cụ thể hơn, bạn vui lòng cung cấp tài liệu, khi có được các tài liệu về sự việc Luật sư mới có đủ thông tin để thực hiện việc tư vấn.

    Chúc bạn cuối tuần vui vẻ!

  • Xem thêm     

    19/07/2014, 09:08:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào bà!

    Nội dung bà hỏi Luật sư tư vấn cho bà như sau:

    Trước hết với số vốn như bà nêu thì phù hợp với việc kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể nên việc thành lập doanh nghiệp là không cần thiết. Kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể hàng năm bà sẽ phải nộp thuế môn bài, đối với thu nhập của cửa hàng, thông thường chi cục thuế sẽ áp dụng thuế khoán để thu.

    Trường hợp khách hàng nào của bà có nhu cầu sử dụng hóa đơn GTGT thì bà có thể liên hệ chi cục thuế để được mua hóa đơn này.

    Tiếp đến là việc ký hợp đồng bán hàng, tùy từng đối tượng khác nhau mà tính chất của hợp đồng sẽ khác, thông thường với các cơ sở kinh doanh theo quy mộ như bà dự định thì hợp đồng bán hàng là một loại hợp đồng dân sự, không phai là hợp đồng thương mại nên không có con dấu cũng không ảnh hưởng nhiều tới giá trị của hợp đồng.

    Đó là nội dung cơ bản Luật sư tư vấn cho bà.

    Chúc bà cuối tuần vui vẻ!