Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

16 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    11/06/2018, 11:27:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 15 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 quy định về thời hạn thực hiện công việc nhất định trong quá trình thi hành án dân sự: “Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án; trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó”.

    Tuy nhiên pháp luật lại không quy định cụ thể thời gian bao lâu phải thi hành xong bản án. Hiệu quả thi hành nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: Người phải thi hành án có tự nguyện nộp tiền, tài sản để thi hành án hoặc họ có điều kiện để thi hành án hay không…

    Vì vậy, anh cần chủ động liên hệ trực tiếp với cơ quan thi hành án đang thụ lý việc thi hành án, đồng thời đề nghị họ thông báo tình trạng giải quyết việc thi hành án. Việc trao đổi với cơ quan thi hành án cần phải thực hiện bằng văn bản và yêu cầu trả lời bằng văn bản, điều này giúp anh có căn cứ để khiếu nại nếu có dấu hiệu của hành vi không vô tư, khách quan hoặc vi phạm pháp luật của chấp hành viên.

  • Xem thêm     

    11/06/2018, 11:24:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tội cố ý gây thương tích còn căn cứ vào mức độ thương tích để xác định trách nhiệm

    Căn cứ điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 :

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    …..

    i) Có tính chất côn đồ;…

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;….

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;….

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;….

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:….

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;…”

    Theo quy định trên, nếu hành vi gây thương tích cho người khác với tỉ lệ tổn thương là từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp tại khoản 1 điều 134 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Nếu không thuộc trường hợp hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 điều 5 Nghị định 167/2013:

    “3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:….

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;…”               

    Theo quy định trên, hành vi xâm hại sức khỏe của người khác mà chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính với mức từ hai triệu đồng đến ba triệu đồng. Ngoài ra, người gây thương tích phải bồi thường thiệt hại cho bạn theo quy định của pháp luật dân sự.

  • Xem thêm     

    04/06/2018, 05:25:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định của pháp luật hành vi tham gia đá gà lấy tiền là hành vi đánh bạc, tùy vào mức giá trị tài sản mà người đó sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm.
    Trách nhiệm hình sự
    Căn cứ điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc:
    “Điều 321. Tội đánh bạc
    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Có tính chất chuyên nghiệp;
    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    d) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
    Chồng bạn mới tham gia lần đầu, do đó nếu chồng bạn đánh bạc được thua bằng tiền với giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào giá trị tài sản dùng vào việc đánh bạc mà xác định điều khoản áp dụng: nếu trong khoảng từ 5 triệu đến 50 triệu thì thuộc khoản 1 điều này với khung hình phạt từ sáu tháng đến ba năm; giá trị tài sản từ 50 triệu trở lên hoặc thuộc các trường hợp khác tại điểm a,c,d khoản 2 điều này thì khung hình phạt là từ ba năm đến bảy năm tù.
    Trách nhiệm hành chính
    Nếu không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì chồng bạn sẽ bị xử phạt vi pham hành chính theo khoản điều 26 Nghị định 167/2013
    Theo quy định tại điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
    "Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
    a) Làm chủ lô, đề;
    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
    6. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
    ...."
     Tùy vào vai trò của chồng bạn trong khi tham gia đánh bạc mà có thể bị xử lý theo các khoản 1,2,3,4,5 điều 26 và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 6 điều này.
    Như vậy, tùy vào giá trị tài sản mà chồng bạn sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm. Nếu giá trị tài sản từ 05 triệu trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 321 Bộ luật hình sự, nếu dưới 05 triệu thì có thể bị xử phạt hành chính theo điều 26 nghị định 167/2013.

  • Xem thêm     

    31/05/2018, 05:40:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính“Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của luật này, là một trong những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính.”
    Theo khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”
    Như vậy, khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà người đó mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
    Do đó, trong trường hợp phát hiện người thực hiện hành vi có tiền sử điều trị bệnh tâm thần thì phải đưa người đó đi giám định, nếu bị bệnh tâm thần thì không được xử phạt vi phạm hành chính. Nếu không đưa người đi giám định tâm thần mà xử lý vi phạm hành chính ngay là không phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    19/05/2018, 11:04:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trong trường hợp này, trước hết bạn cần nói rõ với bạn của mình trước, xác định chính xác ngày nào cần phải trả xe, nếu có thể bạn nên ghi nhận lại quá trình trao đổi này giữa mình và bạn ( qua tin nhắn, hình ảnh, video, ghi âm,...). Có thể người bạn của bạn khó khăn về tài chính nên đã cầm cố chiếc xe của bạn nhưng có khả năng chuộc cũng như đem trả lại cho bạn đúng hạn. 

    Nếu quá hạn mà người bạn của bạn không giao trả chiếc xe hoặc có dấu hiệu của việc bỏ trốn thì bạn cần trình báo vấn đề này với cơ quan công an xã, phường hoặc tố giác với cơ quan điều tra quận huyện để xử lý theo quy định. Khi đó người bạn này có thể bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau:

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    …..

    Đối với chủ tiệm cầm đồ, do xe máy là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà chủ tiệm lại nhận cầm cố chiếc xe của bạn từ 1 người khác nên đây là giao dịch dân sự vô hiệu. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì chủ tiệm cầm đồ sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

  • Xem thêm     

    19/05/2018, 10:51:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc nhờ trông giữ chiếc điện thoại giữa bạn và chủ cửa hàng ( sau đây gọi là cô A) đã làm phát sinh một hợp đồng gửi giữ tài sản theo điều 554 BLDS 2015: “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

    Bạn đã nhận lời trông chiếc điện thoại cho cô A mà không nhận tiền công. Nghĩa vụ của bạn theo điều 557 BLDS:

    “1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

    …….

    4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

    Như vậy, bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại tương ứng với giá trị tài sản bị mất hoặc do hai bên thỏa thuận về mức bồi thường. Bạn nhận trông giữ không công, đây có thể là một căn cứ để giảm mức bồi thường.

    Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, chiếc điện thoại là do bị trộm mất mà không phải là do bạn làm hư hỏng. Do đó, bạn nên tới cơ quan công an để thông báo sự việc trên. Nếu điều tra được người lấy chiếc điện thoại thì bạn sẽ không phải bồi thường.

  • Xem thêm     

    19/05/2018, 10:50:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Do chưa xác định được công ty thuê bạn nghiên cứu web là công ty Việt Nam hay công ty nước ngoài, bởi vậy sẽ có hai trường hợp đặt ra:

    Thứ nhất: Công ty thuê bạn là công ty Việt Nam.

    Theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, cá độ được coi là hành vi đánh bạc quy định tại điều 321 BLHS. Hành vi thiết kế web cá độ là hành vi gá bạc và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 322 “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc”:

    Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

    1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đng trở lên;

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Do đó, bạn nên từ chối nghiên cứu trong trường hợp này.

    Thứ hai: Công ty thuê bạn là Công ty nước ngoài và việc nghiên cứu thiết kế hoàn toàn ở nước ngoài thì sẽ không điều chỉnh theo pháp luật Việt Nam. Do đó, Việc nghiên cứu web trong trường hợp này sẽ không vi phạm các quy định của phap luật Việt Nam.

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 05:39:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm;
    Khoản 11 điều 14 Thông tư 01/2017 BCA:
    “1. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì …. có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết.
    2…. thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh là không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này”
    Như vậy, thời gian để cơ quan công an giải quyết tin báo tội phạm của bạn là 20 ngày kể từ khi nhận được tin báo, có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo, trường hợp phải gia hạn thì thời hạn gia hạn không quá 02 tháng kể từ khi hết thời hạn tại khoản 1.
    Theo điều 13 thông tư này: “Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc.”
    Khi hết thời hạn giải quyết, cơ quan công an phải thông báo về việc giải quyết tin báo tội phạm cho bạn trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc giải quyết.
    Nếu bạn không đồng ý với kết quả giải quyết thì có thể khiếu nại theo quy định tại điều 15 Thông tư này như sau:
    “2. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.”
    Theo điều 474 BLTTHS 2015: “2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. …”
    Như vậy, bạn có quyền khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan điều tra cấp cấp huyện để được giải quyết nếu quá thời hạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm mà không nhận được kết quả giải quyết hoặc có nhận được nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 05:37:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
    “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”
    Em bạn trộm cắp tài sản có giá trị 48 triệu đồng, thuộc khoản 1 điều 173. Hình phạt áp dụng đối với trường hợp này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    Trường hợp bị tạm giữ:
    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giữ tại điều 117 như sau: “1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.”
    Thời hạn tạm giữ theo điều 118  bộ luật này:
     “1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
    2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.”
    Theo đó, thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày, có thể bị gia hạn hai lần với thời gian gia hạn mỗi lần không quá 03 ngày. Do vậy, nếu bị tạm giữ thì thời gian tạm giữ đối với em bạn tối đa là 09 ngày.
    Trường hợp bị tạm giam:
    Tạm giam được quy định tại điều BLTTHS 2015 như sau:
    “1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
    2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
    a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
    b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
    c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
    d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
    đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
    3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.”
    Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chi tiết như sau:
    “1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, ……..
    2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
    Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;...”
    Tội phạm mà em bạn thực hiện là tội ít nghiêm trọng, do đó thời hạn tạm giam để điều tra có thể áp dụng đối với em bạn là không quá 02 tháng, trường hợp gia hạn là không quá 03 tháng.

  • Xem thêm     

    15/05/2018, 05:35:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà đã được cấp sổ đỏ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà). Do đó bạn là người có quyền bán căn nhà trên theo điều 10 Luật nhà ở 2014 về quyền của chủ sở hữu nhà ở. Mẹ bạn bảo bạn ủy quyền cho bà bán căn nhà trên, do mâu thuẫn về giá nên bạn không ủy quyền cho bà. Như vậy, có hai giả thiết đặt ra:
    Thứ nhất: Nếu bạn đã ủy quyền bằng văn bản cho mẹ bạn bán nhà, tuy nhiên do mâu thuẫn về giá nên bạn không đồng ý cho bà bán nữa nhưng bạn chỉ hủy việc ủy quyền bằng miệng, việc hủy này không có giá trị pháp lý mà phải hủy bằng văn bản.  Trong trường hợp này, việc ủy quyền bán nhà vẫn còn giá trị và mẹ bạn vẫn có quyền bán căn nhà trên. Do đó, hợp đồng bán nhà vẫn có hiệu lực pháp luật.
    Thứ hai: Bạn đã hủy việc ủy quyền bằng văn bản hoặc chưa ủy quyền bán nhà hoặc chỉ ủy quyền bằng miệng. Trường hợp này, mẹ bạn sẽ không có quyền bán căn nhà trên mà vẫn cố tình bán thì  hành vi của mẹ bạn tự ý bán căn nhà khi không được sự đồng ý của bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    …..
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    ….
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    ….
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    Bạn có thể tố giác hành vi này tới cơ quan công an nơi mẹ bạn sống, kèm theo đơn tố giác là toàn bộ tài liệu, chứng cứ mà bạn có để chứng minh việc tố giác của bạn là có căn cứ. Đối với việc trích lục hồ sơ về căn nhà, bạn có thể  ủy quyền bằng văn bản cho luật sư giúp bạn.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 06:01:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo khoản 1 và khoản 2 điều 249 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    1.Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:……

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:…..”

    Theo quy định trên, hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy phải là hành vi tàng trữ không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy. Như vậy, còn tùy thuộc vào việc mẹ bạn tàng trữ nhằm mục đích gì thì mới có thể xác định được có phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy hay không. Bên cạnh đó, tùy vào khối lượng (tỉ lệ chất ma túy xác định được trong số thuốc lắc trên) thì mới có thể xác định được hành vi của mẹ bạn thuộc khoản 1 hay khoản 2. Khoản 1 có khung hình phạt là từ 01 đến 05 năm, nếu phạm tội theo khoản 2 thì áp dụng khung hình phạt từ 05 năm đến 10 năm.

    Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại điều 251 BLHS như sau;

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:….”

    Tội mua bán trái phép chất ma túy theo khoản 1 có khung hình phạt là từ 02 đến 07 năm, theo khoản 2 là từ 05 đến 15 năm. Nếu mẹ bạn tàng trữ ma túy nhằm mục đích để mua bán thì cũng coi như là hành vi mua bán trái phép chất ma túy, nếu chỉ tàng trữ không nhằm mục đích mua bán thì không phạm tội này.

    -Về việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Theo điều 50 BLHS: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhc tính chất và mức độ nguy him cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.. Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn mới vi phạm lần đầu , có con bị khuyết tật , bố tham gia cách mạng còn mẹ thanh niên xung phong. Những tình tiết này không thuộc các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều 51 BLHS. Tuy nhiên tại khoản 2 điều này quy định: “ Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.”. Khi xét xử có thể trình bày hoàn cảnh, các điều kiện về nhân than… để Tòa án xem xét và quyết định hình phạt.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 06:00:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    …...

    Bố bạn gây thương tích cho người khác 4% là dưới mức 11% nhưng là dùng dao để gây thương tích. Theo quy định của pháp luật, dao được coi là hung khí nguy hiểm. Do đó, hành vi của bố bạn đã cấu thành tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 1 điều 134 BLHS. Khung hình phạt đối với trường hợp này là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự, bố bạn phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe của người khác.

    Nếu bạn thấy hình phạt được tuyên là quá nặng so với tính chất của vụ việc thì có thể làm đơn kháng cáo trong thời gian bản án chưa có hiệu lực pháp luật.

    Thủ tục kháng cáo theo điều 332 BLTTHS 2015;

    Điều 332. Thủ tục kháng cáo

    1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

    Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

    Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

    2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

    b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

    c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

    d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.”

    - Hình thức kháng cáo: có thể kháng cáo trực tiếp hoặc kháng cáo bằng đơn kháng cáo. Nếu kháng cáo bằng đơn thì đơn kháng cáo phải thể hiện các nội dung về ngày, tháng năm làm đơn; họ tên địa chỉ người kháng cáo( bố bạn hoặc người bào chữa cho bố bạn); lý do và yêu cầu kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Khi gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp cần gửi kèm hoặc cung cấp các tài liệu chứng cứ bổ sung nếu có.

    - Nơi tiếp nhận kháng cáo: Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Thời hạn kháng cáo theo khoản 1 điều 333 BLTTHS 2015: “1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.”. Kháng cáo phải được thực hiện trong khoảng thời gian là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

    Nếu đã quá thời hạn nêu trên thì kháng cáo quá hạn vẫn có thể được chấp nhận nếu vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến cho việc kháng cáo không thực hiện đúng thời hạn được.

    Để thực hiện việc kháng cáo, cần thực hiện đúng quy định trên về hình thức, thời hạn kháng cáo

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:22:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chị H là chủ hụi, hửa trả tiền cho các hụi viên nhưng đến hẹn trả thì không trả và có hành vi bán nhà đất cho người khác. Đây là hành vi có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 BLHS sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Chị H nhận được tiền từ các hui viên thông qua hình thức hợp đồng, đến thời hạn trả lại tài sản thì không trả mặc dù có điều kiện để trả( khi đến đòi tiền lần thứ nhất, chị H vẫn có đất và nhà chưa bán). Theo thông tin bạn cung cấp, tổng số tiền tới cả trăm triệu, do đó, chị H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các khoản dưới đây tùy thuộc vào số tiền bị chiếm đoạt:

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    Về năng lực chịu trách nhiệm hình sự tại điều 21 BLHS 2017 quy đinh: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Chị H đang điều trị bệnh thần kinh thì phải có giám định của cơ sở y tế về năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nếu có kết luận của cơ sở y tế về việc chị H bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khẳ năng điều khiển hành vi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn và các hụi viên khác nên tố cáo sự việc với cơ quan công an để được giải quyết.

    Về trách nhiệm dân sự:

    Khi tham gia chơi hụi, chị H hoàn toàn bình thường thì giao dịch này vẫn có hiệu lực pháp luật và chị H có nghĩa vụ thực hiện đúng những nghĩa vụ của mình là trả lại tiền gốc và tiền lãi khi đến hạn như đã cam kết.

    Nghĩa vụ trả tiền gốc và tiền lãi là nghĩa vụ của chị H, do vậy phải dùng tài sản của chị H để giải quyết, chồng hay bố mẹ chị H không có nghĩa vụ trả thay. Tuy nhiên chị H đang bị bệnh, nếu không thể thực hiện được thì người đại diện của chị H sẽ thực hiện thay bằng tài sản của chị H.

  • Xem thêm     

    12/05/2018, 10:20:41 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi được quy định tại điều 145 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người tr lên;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Đặc điểm của Tội phạm này là người phạm tội phải là người đã đủ 18 tuổi và đối tượng tác động phải là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Con gái bạn sinh tháng 09/2001 tới tháng 07/2017 được 15 tuổi 10 tháng, như vậy được coi là dưới 16 tuổi.

    Q sinh 1/1/2000, tới tháng 07/2017 được 17 tuổi 07 tháng, như vậy chưa đủ 18 tuổi nên không phải là chủ thể của tội phạm này. Do đó, Q không phải chịu trách nhiệm về tội giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác với người dưới 16 tuổi.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:42:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn sẽ được hưởng các tình tiết giảm nhẹ và mức án treo có thể nếu như vụ án mà bạn nêu đúng như thông tin đã cung cấp. bạn hãy liên hệ trự tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/05/2018, 06:40:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nêu khá phúc tạp, bạn có thể liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/05/2018, 05:25:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại tại điều 155 như sau:

    “ Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

    Tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau;

    Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”

    Anh trai của bạn trộm cắp tài sản có giá trị 8 triệu đồng, thuộc trường hợp tại khoản 1 điều 173 với hình phạt là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Do tội phạm mà anh trai bạn thực hiện không thuộc trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên dù bên người bị hại đã có đơn bãi nại thì anh trai bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm. Việc người bị hại có đơn bãi nãi có thể là một tình tiết giảm nhẹ.

     

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 10:34:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khi một thông tin do bạn trình báo tới thì cán bộ công an phường tiếp nhận phải đánh giá tính chất, mức độ của thông tin để có các bước thực hiện tiếp theo. Cụ thể:

    - Đối với tin báo tố giác tội phạm thông thường: Cán bộ công an cơ sở khi tiếp nhận, đánh giá sơ bộ sẽ thực hiện việc xác minh, giải quyết bước đầu theo thẩm quyền đồng thời báo cáo lên cho công an quận theo thời gian quy định tại Thông tư liên tịch 06/2013 về tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo tội phạm. Theo đó trong thời hạn quy định, công an phường phải báo cáo cho công an quận và thực hiện việc trả lời cho người dân báo tin, tố giác.

    - Đối với những vụ việc thuộc danh mục phải báo cáo khẩn cấp về công an quận:

    Danh mục vụ việc phải báo cáo khẩn cấp thuộc các lĩnh vực an ninh chính trị, phạm pháp hình sự, tai nạn như: bắt cóc tống tiền, giết người cướp tài sản, cướp có súng, mất trộm vũ khí quân dụng, can phạm trốn trại, vật lạ có dấu hiệu chất nổ… (kèm ảnh chụp). Danh mục này theo quy định của Bộ Công an được phổ biến cho tất cả công an các phường trên cả nước.

    Ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải điện báo cáo ngay cho trực ban Đội Tổng hợp đồng thời điện báo Ban Chỉ huy công an quận. Đội Tổng hợp báo Ban Chỉ huy công an quận và điện báo trực ban Công an TP tin ban đầu. Chậm nhất 2 giờ, công an phường (đội) có báo cáo gửi trực ban công an quận. Chậm nhất bốn giờ, Đội Tổng hợp có báo cáo gửi trực ban Công an TP.

    - Về phía công an quận, khi tiếp nhận các vụ việc báo khẩn cấp từ công an phường sẽ báo cáo cho lãnh đạo công an quận và báo cáo cho trực ban Công an TP để trong các trường hợp vụ việc xảy ra vượt ngoài khả năng, thẩm quyền hoặc xảy ra tại quận khác mà quận đó khó giải quyết trọn vẹn thì Công an TP cho chi viện lực lượng, phối hợp các đơn vị khác cùng giải quyết.

    Việc cán bộ công an kia có thái độ và phong cách làm việc đều không đúng với quy định như trên, việc như bạn trình bày đều chưa đúng theo trình tự thủ tục như đã nêu. Bạn có thể phản ánh hoặc khiếu nại lên cấp chỉ huy của đồng chí công an đó.

     

  • Xem thêm     

    26/04/2018, 04:43:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn (sau đây gọi là A) và anh trai của bạn đó (sau đây gọi là B) không bảo anh trai  mình lái xe đâm vào người khác. Tuy nhiên khi cơ quan điều tra lấy lời khai thì A tự ý thêm thông tin này vào. Do đó, cả A và B đều bị truy tố về tội giết người và nay chưa biết nên làm thế nào.
    Về việc cung cấp lời khai sai dẫn đến việc bị truy tố về tôị giết người
    Trong vụ việc này, căn cứ vào những tình tiết khách quan của vụ án, B do hoảng loạn và phải can ngăn A nên đã không làm chủ được tay lái nên đã đâm phải một người và khiến người đó bị thương tích 61%. B hoàn toàn không có ý định làm bị thương hay tước đoạt tính mạng của người khác bởi vậy không phải là hành vi giết người. Trong trường hợp này, B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 260 tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ do đã gây thổn hại cho người khác 61%
    “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Làm chết người;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;
    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”
    Hình phạt cho tội này là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
    Tuy nhiên, A đã cung cấp lời khai sai sự thật với cơ quan điều tra: vì muốn nhận tội thay anh nên A đã khai là do mình bảo anh đâm vào người đó. Nếu căn cứ vào điều này, thì hành vi của A và B là có bàn bạc với nhau, cùng cố ý tước đoạt tính mạng của người khác. Do đó, nếu căn cứ vào lời khai này thì cả  A và B bị truy tố về tội giết người là đúng. Tội giết người được quy định trong BLHS như sau:
    “Điều 123. Tội giết người
    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
    a) Giết 02 người trở lên;
    b) Giết người dưới 16 tuổi;
    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
    n) Có tính chất côn đồ;
    o) Có tổ chức;
    p) Tái phạm nguy hiểm;
    q) Vì động cơ đê hèn.
    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
    3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
    Nếu bị truy tố về tội giết người thì sẽ có nguy cơ chịu mức hình phạt rất cao.
    Về hành vi dùng dao chém người khác
    A cùng hai người khác chém người gây thương tích 2%. Đây là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Mặc dù chỉ gây thương tích cho người khác 2% hung khí được được sử dụng là dao, đây là hung khí nguy hiểm:
    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
    đ) Có tổ chức;
    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
    i) Có tính chất côn đồ;
    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
    Như vậy, A và hai người bạn cùng dùng dao chém một nhóm người khác là hành vi cố ý gây thương tích và “dùng hung khí nguy hiểm”, nếu trước đó những người này có bạn bạc với nhau thì áp dụng thêm tình tiết “ có tổ chức”. Hình phạt đối với trường hợp này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đây là tội ít nghiêm trọng
    Tuổi chịu TNHS
    A sinh ngay 06/ 10/ 2002, Vậy tới ngày 06/10/2018 A mới đủ 16 tuổi, khi gây án, A nằm trong độ tuoir từ 14 dến dưới 16 tuổi. BLHS quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại điều 12 như sau: “ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
    Như vậy, A chưa đủ 16 tuổi và tội phạm mà A thực hiện là tội ít nghiêm trọng nên A sẽ không phải chịu trách nhiệm hình  sự về tội này, A có thể bị áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục theo thủ tục tố tụng chung và phải bồi thường cho người bị hại.
    Từ phân tích trên, việc A cung cấp lời khai sai khiến vụ việc và tình trạng của anh trai A  bạn trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, A nên khai sự thật với cơ quan điều tra để vụ án được giải quyết theo đúng tình tiết khách quan và đúng quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/04/2018, 02:43:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung quy định:

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Mua bán với 02 người trở lên;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;

    p) Tái phạm nguy hiểm…”

    Người bạn của bạn bị công an bắt về tội mua bán mua tuý ở đây là cần sa với số lượng nhỏ khoảng 2-3g. Trong thời gian điều tra anh ý có giúp công an bắt thêm một số đối tượng khác và  nếu anh đó thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải thì sẽ được hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 là:” r) Người phạm tội tự thú; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;”

    Về thời gian tamh giam thì tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:

    – Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Như vậy, người bạn của bạn có dấu hiệu vi phạm vào Khoản 1 Điều 251 Bộ luật hình sự với mức phạt tù từ 2 đến 7 năm tù, người bạn đó nếu có hai tình tiết giảm nhẹ nêu trên thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.

16 Trang «<891011121314>»