Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 03:40:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự được quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    “1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án hải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”

    Vì vụ án của bạn đã được hơn 1 năm vẫn chưa được giải quyết là vi phạm về thời hạn xét xử. Tuy nhiên, thời hạn vụ án của bạn có thể vì một lý do chính đáng nào đó mà phải kéo dài mà bạn không biết, bạn có thể liên hệ cơ quan tòa án đang giải quyết vụ việc của bạn để biết rõ lý do kéo dài thời gian như trên. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của Tòa án bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân nơi đang xét xử vụ án để được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 03:02:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:“ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Như vậy, theo quy định trên, để được thực hiện gia dịch liên quan đến đất đai thì phải có GCNQSD đất đối với phần diện tích muốn giao dịch.

    Do ô đất bạn muốn nhận chuyển nhượng chưa được cấp Giấy CNQSD đất cũng như các giấy tờ liên quan đến ô đất không có. Trước tiên, bạn nên yêu cầu bên bán đất cho bạn làm thủ tục cấp GCNQSD đất đối với phần diện tích này sau đó mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất và chuyển nhượng.

    Sau khi bên bán được cấp GCNQSD đất sẽ thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng QSD đất với bên bạn, sau khi thực hiện toàn bộ các thủ tục về chuyển nhượng và nghĩa vụ tài chính thì bên bạn mới được đứng tên trên GCN khi có yêu cầu về việc cấp GCN đến cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 02:54:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang là cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần. Về nguyên tắc cổ đông sáng lập không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
     Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định một trong những nghĩa vụ của cổ đông là: “… Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra…”.
    Bạn là cổ đông phổ thông nên bạn chỉ có thể rút vốn đã góp bằng cổ phần ra khỏi công ty nếu được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần của bạn. Tất cả các trường hợp rút vốn khác đều là trái pháp luật.
    Do bạn không tìm được người nhận lại số cổ phần đăng ký mua, bạn muốn trả lại cổ phần đăng ký mua cho công ty và cũng không muốn tham gia góp vốn vào công ty, vậy nên bạn phải chuyển đổi Công ty cổ phần sang CT TNHH sau đó mới làm thủ tục giảm vốn. Trong hồ sơ chuyển đổi công ty có thể thực hiện luôn việc chuyển nhượng vốn, thay đổi thành viên để còn lại 2 người
    Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
    a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
    b) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
    c) Điều lệ công ty sau khi chuyển đổi;
    d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông và các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Doanh nghiệp;
    Trên đây là sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    04/12/2016, 10:52:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ điểm b Điều 1 Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bả rịa –Vũng Tàu quy định hạn mức các loại đất để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở như sau: Các phường thuộc thành phố Vũng Tàu: Không quá 150 m2/1 hộ gia đình, cá nhân.

    Cụ thể, trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở không quá 150m2/hộ gia đình, cá nhân. Do bạn được cấp Giấy CNQSD đất và sở hữu nhà ở nên căn cứ vào quy định trên thì bạn được công nhận 135m2 và thỏa mãn điều kiện theo quy định ở trên. Như vậy, toàn bộ đất bạn được cấp Giấy CNQSD đất là đất là thổ cư. Tuy nhiên, trường hợp của bạn phải căn cứ vào Quyết định cấp Giấy CNQSD đất và Giấy CNQSD đất xem có được công nhận toàn bộ đất thổ cư hay 36m2 là đất nông nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    03/12/2016, 10:42:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về trường hợp của bạn, ngoài phương án như tôi đã tư vấn như trên còn có mọt phươn án nữa là hai bên hợp tác kinh doanh với nhau bằng một Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo đó , hợp đồng được ký giữa các bên nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập hộ kinh doanh cá thể mới mà vẫn dùng đăng ký kinh doanh của người chủ cũ. Đây là hình đầu tư trực tiếp, linh hoạt và hiệu quả được pháp luật công nhận.

    Ngoài ra, bạn còn hải thực hiện mua bán tài sản trên sân bong với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản. Tiếp theo, bạn cũng phải yêu cầu họ thanh lý hợp đồng thuê đất giữa chủ cũ với chủ đất và bạn lại tiếp tục ký hợp đồng thuê đất mới với chủ đất.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 10:28:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn còn thiếu rất nhiều thông tin nên tôi chỉ tạm tư vấn cho bạn.  Khi ông ngoại cháu(bố của mẹ đứa trẻ) tự ý làm thủ tục đăng ký khai sinh và tự ý cho cháu vào sở lao động thương binh xã hội (cơ sở nuôi dưỡng). Việc cho trẻ vào trại trẻ mồ côi được coi là từ bỏ quyền nuôi con hợp pháp của mẹ cháu. Cho nên trường hợp của bạn muốn nhận con về nuôi phải thực hiện thủ tục nhận nuôi con sau đó mới thực hiện thủ tục Xác định cha, mẹ cho con

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 06:07:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo công văn số 1173/BCT-XNK ngày 18/2/2014 của Bộ Công Thương quy định, việc nhập khẩu mặt hàng thuốc lá điếu điện tử được quản lý như đối với mặt hàng thuốc lá nhập khẩu. Thuốc lá điếu điện tử chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.

    Ngoài ra, thuốc lá điếu điện tử trước khi nhập khẩu phải được thẩm định qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam; phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định; tuân thủ các quy định hiện hành về công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn và hàm lượng chất độc hại…/.

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, Bộ Công Thương chỉ định Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA) là thương nhân nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo cơ chế thương mại nhà nước.

    Như vậy, chỉ doanh nghiệp Nhà nước (Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam – Vinataba) mới được phép nhập khẩu các mặt hàng thuốc lá điếu dưới dạng thuốc lá điện tử. Do đó, Anh của em đi nước ngoài về muốn kinh doanh phân phối độc quyền thuốc lá điện tử là không thỏa mãn điều kiện trên mà phải thông qua làm đại lý cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA)

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 04:58:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì được cấp GCN QSDĐ mang tên hộ do bạn đứng tên với 3 thửa đất thuộc 3 tờ bản đồ khác nhau. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp cho “Hộ gia đình” (có thể gọi chung là “Hộ gia đình sử dụng đất” )thì một trong những vấn đề hiện nay là xác định thành viên của “Hộ gia đình” như thế nào. 

    Cụ thể hoá các vấn đề ở trên, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều 3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, bạn chỉ là người đứng tên đại diện Hộ gia đình sử dụng đất chứ không có toàn quyền sử dụng đất.

    Như đã trình bày ở trên, không rõ trong hộ gia đình bạn có thành viên bố mẹ bạn hay không. Nếu bố mẹ bạn có tên Hộ gia đình sử dụng đất thì những người em bạn có quyền đòi hưởng di sản. Tuy nhiên, để được hưởng quyền sử dụng đất diện tích bố mẹ để lại đó, họ phải chứng minh được quyền sử dụng đất mà đang ở là của bố mẹ mình.

    Căn cứ Khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Do đó, nếu ra Tòa, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là hợp pháp. Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất mảnh đất trên là của bố mẹ mình, các em bạn không có bất kỳ các loại giấy tờ gì liên quan đến việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn hay được tặng cho mà bạn tự ý đi đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người em bạn có thể yêu cầu anh trai trả lại diện tích đất thuộc quyền thừa kế của mình. Nếu bạn không tự nguyện trả lại thì những người em có thể nộp đơn khởi kiện anh trai anh theo thủ tục tố tụng dân sự đòi lại quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Hoặc khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho bạn theo thủ tục tố tụng hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Theo đó, có phải bị hủy Giấy CNQSD đất và chia lại cho hàng thừa kế là các anh chị em không còn tùy thuộc vào các chứng cứ chứng minh và phán quyết của tòa án. Còn đối với mảnh đất bạn đang sử dụng không có tranh chấp thì vẫn đủ điều kiện để được chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác. 

    Trường hợp còn nhiều vấn đề phức tạp nên tôi chỉ tạm tư vấn như vậy. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 03:09:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyềnTheo quy định Khoản 3 của Bộ luật dân sự 2005:

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.

    Trước tiên, khẳng định chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty. Người đứng đầu được thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền từ pháp nhân là Tổng công ty. Tổng công ty ủy quyền cho Công ty bạn sử dụng Hồ sơ năng lực của Tổng công ty, ủy quyền cho giám đốc chi nhánh ký các giấy tờ liên quan và dùng con dấu của chi nhánh để đóng vào các giấy tờ liên quan.

    Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

    1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

    b) Hạch toán tài chính độc lập;

    c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

    d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

    e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

    g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

    h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.”

    Theo như các căn cứ ở phía trên, Chi nhánh có thể sử dụng Hồ sơ năng lực của Công ty, và Công ty ủy quyền cho giám đốc chi nhánh ký các giấy tờ liên quan và dùng con dấu của chi nhánh để đóng vào các giấy tờ liên quan. Như vậy, Chi nhánh công ty có thể tham gia dự thầu với tư cách là đại diện theo ủy quyền cho Công ty; giám đốc được thực hiện theo đúng các nội dung được ủy quyền.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 03:01:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay, theo quy định pháp luật thì không có quy định về việc chuyển nhượng hộ kinh doanh. Bạn muốn chuyển nhượng một sân bóng đá mini cỏ nhân tạo của bạn thì bạn phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh, sau đó chủ mới sẽ thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mới. Việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện khi bạn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.

    Về tài sản: Bạn nên có hợp đồng mua bán với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản.

    Về chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh: Nếu là hộ kinh doanh thì có thể chấm dứt kinh doanh ở đó và người chủ mới lập hộ kinh doanh mới.

    Về hợp đồng thuê đất: Bạn phải thanh lý được với chủ cũ và người nhận sang nhượng ký mới được với bạn.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 11:45:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn cung cấp thông tin là đã ra tòa 1 lần...xét xử trong 2 ngày...và tòa nói là điều tra thêm, lần thứ 2 ra tòa thì nói là hồ sơ chưa đầy đủ là trường hợp vụ án được trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

    Tại Khoản Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại như sau: "Trong trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng; nếu do Toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. Viện kiểm sát hoặc Toà án chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra".

    Với quy định này, thời hạn điều tra bổ sung của cơ quan điều tra là 1 tháng, sau đó, phải chuyển hồ sơ cho viện kiểm sát để xem xét lại việc truy tố (tùy thuộc vào kết quả điều tra bổ sung có làm thay đổi nội dung cáo trạng đã truy tố hay không).

    Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau: Truy tố bị can trước tòa án bằng bản cáo trạng; trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Như vậy, thời hạn dành cho Viện kiểm sát giải quyết hồ sơ được điều tra bổ sung tối đa (đối với tội phạm ít nghiêm trọng) cũng là 30 ngày (Khoản 1 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự).

    Về thời hạn chuẩn bị xét xử của tòa án, Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:

    "Đối với vụ án được trả lại để điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận lại hồ sơ, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày".

    Như vậy, theo quy định này thì thời hạn tối đa để mở phiên tòa là 45 ngày, kể từ ngày tòa án nhận lại hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển sang.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 09:30:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 172 Bộ luật lao động 2012 quy định công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động có hai trường hợp:

    1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

    2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần

    Do ông đó là Tổng giám đốc nên giấy tờ chứng minh bạn có thể đưa ra giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp ông đó là thành viên góp vốn, chủ sở hữu công tyTNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 10:29:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo điều 36 và 37 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định tài sản góp vốn:
     "Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
    1. Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    - Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
     b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
    - Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
     2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
    Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
    2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
    3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
    Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế."
    Hóa đơn chứng từ đối với tài sản góp vốn:
     Theo điểm 2.15 phụ lục 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:
     
    2.15. Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
    a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
    a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
    a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định.
     
    b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
    b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
     
    Căn cứ các quy định nêu trên, Hồ sơ góp vốn bằng TSCĐ gồm:
     
    1. Nếu là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
     
    Theo khoản 13 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
    13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
    - Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
    +) Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là:
    - Biên bản chứng nhận góp vốn
    - Biên bản giao nhận tài sản.
    Theo khoản 7 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính:
    Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
    a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào DN phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
     
    III. Góp vốn bằng tài sản có phải xuất hóa đơn?
     Theo Công văn 3422/TCT-CS ngày ngày 06/09/2010 của Tổng cục thuế gửi: Hội doanh nhân trẻ tỉnh Lào Cai :
     Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
    Trường hợp Công ty TNHH góp vốn bằng TSCĐ (như nhà) để thành lập doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản đó và thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản cho Công ty nhận góp vốn. Công ty góp vốn không phải xuất hóa đơn và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
    1. Về thuế GTGT:
    Căn cứ vào thông tư 219/2013/TT_ BTC, điều 4, khoản 8, quy định về các đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
    " 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
    ...
    d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
    Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân rút vốn khỏi Công ty xét về bản chất thuộc về các giao dịch tài chính giống như khi chuyển nhượng vốn được quy định trên đây. Theo đó, việc rút vốn khỏi Công ty không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
     2. Về hóa đơn:
    Căn cứ vào thông tư 39/2014/TT_BTC, phụ lục IV,  khoản 2.15 về hướng dẫn xuất hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
    b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
    b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
    Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định."
    Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp cá nhân rút vốn khỏi Công ty tương đồng với việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán độc lập (phần b.2 đoạn 2). Do đó, Công ty phải xuất hóa đơn, phần thuế xuất và tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo.
    Lưu ý, khi rút vốn khỏi Công ty, kèm theo hóa đơn GTGT, các hồ sơ khác cần phải chuẩn bị như sau:
    1.Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
    2.Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/11/2016, 10:09:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Thực ra có khi là: Hợp đồng chuyển nhượng hay giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty (đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác); hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp (đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác);

    Còn bạn hỏi muốn có 1 số mẫu hợp đồng để tham khảo và vẫn đang phân vân giưa tìm hợp đồng góp vốn hay hợp đồng góp vốn kinh doanh khi cứ hỏi khơi khơi miễn phí trên này chẳng ai cho hay hướng dẫn cụ thể được đâu bạn nhé

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 11:26:02 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty bạn hiện là Công ty TNHH một thành viên, có người bạn muốn góp vốn cùng kinh doanh nên bạn có dự định chuyển đổi hình thức từ Công ty TNHH một thành viên sang 2 thành viên là phù hợp với trường hợp của bạn.

    Hợp đồng góp vốn để chuyển đồi công ty thì nội dung gồm thông tin về các bên là cá nhân, tổ chức tham gia thành lập công ty, thời gian và tỷ lệ góp vốn, cơ cấu tổ chức và các vấn đề khác liên quan đến quản lý công ty dự định thành lập. Mẫu hợp đồng bạn có thể tìm trên mạng nhưng thường là không chính xác và không đầy đủ.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:46:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 7 điều 5 Luật đất đai 2013 thì: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

    Căn cứ khoản 3 điều 126 Luật đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Theo đó,  khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất này vào một công ty Việt Nam ( 100% Việt Nam ) thì đất chuyển quyền sở hữu sang công ty Việt Nam thì vẫn là đất 50 năm; và công ty Việt Nam này được một công ty nước ngoài mua lại thì thời hạn sử dụng đất vẫn là 50 năm theo quy định trên(trừ các điều kiện mà luật quy định khác).

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:31:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 99, khoản 3 điều 100 Luật đất đai 2013 quy định thì Tòa án đã phân chia mảnh đất mảnh đất của bạn nên trường hợp sử dụng đất của bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất là Bản án của Tòa án. Còn việc họp xét lại nguồn gốc đất trước hội đồng cấp giấy chứng nhận thì phải căn cứ vào nguồn gốc gần nhất là bản án mà bạn đã nêu, còn xét nguồn gốc đất thì có mà xét đến nguồn gốc ai là người quản lý sử dung hàng trăm năm cũng không biết thế nào đâu.

    Nếu trong trường hợp UBND không thục hiện đúng quy định trên thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:00:52 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty Nhà nước bạn nêu được coi là một cổ đông trong công ty cổ phần. Do vậy, để có thể thoái vốn, công ty này sẽ phải thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần để thoái vốn về. Theo đó, có ba hình thức chuyển nhượng cổ phần thoái vốn như sau:

    1. Rút vốn theo hình thức chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 1, Điều 126 Luật doanh nghiệp

    1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng".
    Đồng thời tại Khoản 3 Điều 119, Luật doanh nghiệp quy định : “3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượngcổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."

    Như vậy, Công ty Nhà nước này nếu là cổ đông sáng lập thì bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng lý doanh nghiệp. Trong khoảng thời gian 3 năm này, đối với cổ phần phổ thông, Công ty chỉ có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng loại cổ phần này cho người khác nếu như được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Ngoài ra, đối với loại cổ phần ưu đãi và sau khi hết thời hạn 3 năm quy định ở trên thì pháp luật không hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.
    2. Rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 1,  Điều 129, Luật doanh nghiệp được quy định:“ Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này”.

    Lưu ý: Rút vốn dưới hình thức này, công ty Nhà nước trước tiên phải đáp ứng điều kiện là cổ đông có quyền biểu quyết. 

    3. Rút vốn khi công ty đưa ra quyết định mua lại cổ phần của cổ đông theo quy định tại Khoản 3 Điều 130, Luật doanh nghiệp 2014.“ Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty”.

    Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 5 Điều 111 của Luật Doanh nghiệp.

    Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

    Như vậy, nếu như công ty Nhà nước chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì vốn điều lệ của công ty cổ phần ban đầu không thay đổi, chỉ có trường hợp công ty mua lại cổ phần của cổ đông mới làm giảm vốn điều lệ của Công ty và khi đó mới ảnh hưởng đến duy trì hoạt động của Công ty. Do đó, trường hợp bạn hỏi Công ty đứng ra mua lại cổ phần nhà nước là hoàn toàn phù hợp với quy định ở trên nếu đáp ứng đủ các điều kiện của điều luật được viện dẫn ở trên.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 03:57:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Ơ kìa, bạn kay1594 nói như vậy là không ổn, không hiểu chút nào, đề nghị đọc lại đi nhé:

    Căn cứ của bạn là khoản 1 điều 191 Luật đất đai quy định: “ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”.

    Căn cứ của bạn chỉ là điều kiện hạn chế người nhận, cụ thể là người được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thôi nhé, còn những người đủ điều kiện thì họ vẫn nhận chuyển nhượng cơ mà. Câu hỏi tư vấn đặt ra là không bán được(tức là người chuyển nhượng không được chuyển nhượng). Điều luật bạn chỉ ra là người nhận chuyển nhượng (người mua) chứ không phải là người chuyển nhượng(người bán). Đề nghị đọc lại cho rõ nhé.

    Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”

    Đó là lập luận, viện dẫn của tôi. Bạn kay1594 đừng nên tranh cãi nhá.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 03:31:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ điều 1 Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT thì Thông tư này hướng dẫn việc lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng (gói thầu quy mô nhỏ) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Mu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.

    Ngoài ra, tại khoản 2 điều 2 Thông tư cũng “Khuyến khích áp dụng Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư.”

    Do đó, Công ty bạn được giao làm dự án có các gói thầu in ấn sách việc áp dụng hình thức đấu thầu có thể không chịu sự chi phối của Thông tư này vì chỉ áp dụng hoặc khuyến khích áp dụng với hoạt động lựa chọn nhà thầu mà thôi.