Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<949596979899100>»
  • Xem thêm     

    13/12/2016, 05:01:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với trường hợp của bạn về chuyển nhượng vốn góp, tôi tạm tư vấn như sau:

    Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH bạn làthành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức là thành viên hoặc không phải thành viên công ty. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nếu thành viên có yêu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác thì phải tuân theo các quy định về trình tự tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014.

    1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

    a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

    b) Tổ chức lại công ty;

    c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

    2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Theo đó, thành viên phải chào bán cho thành viên trong công ty trước với cùng một điều kiện và với tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ. Nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty. Tuy nhiên có hai trường hợp mà không bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc khi chuyển nhượng là:

    - Trường hợp thành viên muốn sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thành viên có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy về mặt bản chất đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, người nhận thanh toán có thể trở thành thàh viên nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu người nhận thanh toán không muốn trở thành thành viên nữa hoặc không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thì người này mới phải chào bán phần vốn góp theo quy định của Điều 52, 53Luật doanh nghiệp 2014.

    - Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp mua lại hoặc không thỏa thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Thủ tục tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp:

    Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

    – Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

    – Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

    – Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

    + Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

    + Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

    + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    – Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn; hoặc cần tư vấn thêm; hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư thì bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 04:59:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 về Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: 

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; 

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp, theo quy định tại khoản 1, Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

    Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp nhầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn mua và hộ kế bên. Việc cấp nhầm giấy chứng nhận thuộc về trách nhiệm của cơ quan có thẩm nên họ phải thực hiện đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp nhầm, cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng mà bạn đã nhận chuyển nhượng và hộ kế bên. Do đó, bạn đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất yêu cầu họ cấp lại, thu hổi, đính chính thông tin đối với mảnh đất đã cấp nhầm. Khi phát hiện có sai sót thì bạn cần làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin cấp nhầm.

    Mặt khác, bạn và hộ kế bên có thể làm đơn khiếu nại nên cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất về hành vi cấp nhầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 04:20:16 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đề nghị bạn tự tra cứu mã ngành nghề đăng ký kinh doanh, tại thời điểm hiện tại có hai phowng pháp là: Tra cứu mã ngành nghề đăng ký kinh doanh tại cổng thông tin điện tử quốc gia và tra cứu mã trong hệ thống mã ngành nghề kinh tế Việt Nam được hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 337/2007/QĐ-BKH.

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 03:33:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 103 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì đe dọa giết người bị coi là tội phạm là hành vi đe dọa giết người mà hành vi đó có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

    Người bị coi là phạm tội là người có hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng người khác.

    Hành vi đe dọa này có thể thực hiện qua điện thoại, tin nhắn, email, lời nói, cử chỉ… đã làm tâm lý  người bị đe dọa lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện và khi đó hành vi này sẽ cấu thành tội phạm.

    Tội phạm này xâm phạm đến quyền được sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng. Loại tội phạm này chỉ được coi là tội phạm ít nghiệm trọng có khung hình phạt có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm (khoản 1, Điều 103). Tuy nhiên, trong trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết tăng nặng thuộc (điểm a,b,c,d, khoản 2, Điều 103) bị coi là tội phạm nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội chưa thành niên có thể được miễn trách nhiệm hình sự  khi có các tình tiết giảm nhẹ hoặc tác hại gây ra không lớn … thì được gia đình hoặc cơ sở được chỉ định nhận giám sát, giáo dục.

    Như vậy, hành vi nhắn tin đe dọa gây thương tích mặc dù đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và không có dấu hiệu của tội phạm. Tuy nhiên, đây là hành vi trái pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, hành vi  này cũng được điều chỉnh bởi Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Theo đó, người nào có hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.”

    Bạn có thể tố cáo hành vi của người đó với cơ quan công an nếu có đủ chứng cứ chứng minh hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và gia đình để ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 10:42:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về dữ liệu hình thức sử dụng đất riêng, chung được thể hiện như sau: “Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện tên những người sử dụng đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử dụng riêng và ghi tên của người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo.”

    Theo quy định trên thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định phải thể hiện phần diện tích chung, riêng như sau:

    + Phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiểu người thì ghi rõ phần diện tích chung và thể tên của tất cả những người sử dụng đất chung;

    + Phần diện tích riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể hiện tên của người sử dụng đất riêng đó.

    Vì mảnh đất của bạn trong giấy chứng nhận thể hiện quyền sử dụng mảnh đất là quyền sử dụng chung của căn nhà tầng 1 và tầng 2 và thực tế là đúng như vậy. Do chưa thể chứng minh được tài sản này sử dụng chung với những ai và cần xác nhận bạn sở hữu toàn bộ tài sản nói trên thì bạn phải thực hiện thủ tục cung cấp thông tin thửa đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 10:10:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điểm c Điều 43 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp quy định đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần như sau:“Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
    Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.”
    Thông thường Phòng ĐKKD chỉ xem xét kỹ Điều lệ lúc đăng ký thành lập Công ty còn các lần thay đổi điều lệ về sau khi thay đổi nội dung Điều lệ thì Doanh nghiệp chủ động sửa đổi theo nhu cầu của mình. Theo quy định hiện hành thì việc sửa đổi Điều lệ thường do Đại hội đồng cổ đông quyết định, trong trường hợp việc sửa đổi có liên quan đến nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ thay đổi có phần cam kết sửa đổi Điều lệ theo nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh ( doanh nghiệp không cần nộp Điều lệ đã sửa đổi, trừ trường hợp chuyển trụ sở chính khác tỉnh, thành phố). 
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    12/12/2016, 05:40:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH bạn làthành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức là thành viên hoặc không phải thành viên công ty. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nếu thành viên có yêu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác thì phải tuân theo các quy định về trình tự tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014.

    1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

    a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

    b) Tổ chức lại công ty;

    c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

    2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Theo đó, thành viên phải chào bán cho thành viên trong công ty trước với cùng một điều kiện và với tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ. Nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty. Tuy nhiên có hai trường hợp mà không bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc khi chuyển nhượng là:

    - Trường hợp thành viên muốn sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thành viên có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy về mặt bản chất đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, người nhận thanh toán có thể trở thành thàh viên nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu người nhận thanh toán không muốn trở thành thành viên nữa hoặc không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thì người này mới phải chào bán phần vốn góp theo quy định của Điều 52, 53Luật doanh nghiệp 2014.

    - Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp mua lại hoặc không thỏa thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Thủ tục tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp:

    Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

    – Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

    – Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

    – Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

    + Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

    + Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

    + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    – Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.

    Lưu ý: Bạn cần thực hiện thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh nước ngoài thuộc sở kế hoạch đầu tư tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 05:26:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn được quy định khá cụ thể trong Bộ Luật lao động năm 2012

    Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp "Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này".

    Tuy nhiên, tại Điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 có quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động trong trường hợp:" Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động".

    Như vậy, nếu như người lao động đang bị bệnh và phải tạm thời nghỉ việc để điều trị thì công ty chưa thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động được. Tuy nhiên, nếu như thời gian điều trị đã quá lâu, vượt quá thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 nêu trên mà người lao động vẫn chưa hồi phục thì khi đó, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 10:07:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 3 Điều 45 Luật đất đai quy định về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”

    Theo quy định ở trên thì UBND xã không có thẩm quyền quy hoạch 200m2 đó vào đất mở rộng làn đường vào năm 2005(trừ trường hợp đã được phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện.)

    Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử đất do lấn, chiếm lòng đường, vỉa hè...thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại nếu đất thuộc các trường hợp vi phạm(đất lấn chiếm) này nhưng nếu việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận.

    Do vậy, nếu đất hiện tại bạn đang sử dụng là đất lấn chiếm đất công thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải được cấp có thẩm quyền xác nhận là đất sử dụng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 09:52:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không giống như các giao dịch mua bán thông thường khác, việc mua nhà đất phát mãi ẩn chứa nhiều rủi ro. Do vậy, để hoàn tất thương vụ thì người mua sẽ phải tốn nhiều thời gian. Chưa kể, tính phức tạp của các mối quan hệ luôn tiềm ẩn các rủi ro và có thể phát sinh vào bất kỳ lúc nào. 
    Người phải thi hành án không hợp tác. Nhiều người sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà bán đấu giá thì bị chủ nhà cũ chống đối không chịu bàn giao tài sản. Lúc này người mua phải chờ một thời gian để trung tâm bán đấu giá yêu cầu cơ quan thi hành án tham gia cưỡng chế. Việc này sẽ mất rất nhiều thời gian. Chưa kể đến việc huy động lực lượng thi hành án tham gia, cũng phải mất một khoản phí.
    Tài sản khi phát mại trên sàn đấu giá được 3 đơn vị có thẩm quyền theo dõi nên cơ sở pháp lý của phi vụ được đảm bảo tuân thủ theo đúng luật định. Tuy nhiên, vướng mắc vẫn có thể diễn ra khi chủ sở hữu tài sản khiếu nại do không hài lòng về giá. Thông thường, cơ quan bán đấu giá cũng hay bị khiếu nại vì những sai sót như không thông báo cho người bị thi hành án cùng tham gia phiên đấu giá, khiếu nại vì cho rằng giá tài sản bị bán ra thấp hơn giá thị trường... Nói chung, khi chủ nhà không hợp tác họ sẽ đưa ra rất nhiều lý do để khiếu nại, và thực tế, có những kẽ hở mà trung tâm bán đấu giá không lường hết được.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 09:32:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật lao động 2012 quy định  “Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng”

    Như vậy, nếu không thông báo theo quy định trên thì công ty chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn khi đến hạn kết thúc hợp đồng là không đúng quy định pháp luật.

    Ngày 01 tháng 11 năm 2016 là hết hạn mà Công ty vẫn không thực hiện thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt Hợp đồng thì tại Khoản 2 Điều 22 quy định “Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng”.  Như vậy, hợp đồng  là hợp đồng xác định thời hạn 1 năm, khi hợp đồng lao động này hết thời hạn thì trong vòng 30 ngày, giữa hai bên phải giao kết hợp đồng mới, nếu không giao kết hợp đồng mới thì hợp đồng đó trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu công ty bạn vẫn thực hiện trả lương tháng 11 tức là vẫn thực hiện theo công việc lao động và Hợp đồng lao động mới chưa ký nhưng vẫn tiếp tục thực hiện công việc của người lao động mà người sử dụng lao động không có ý kiến gì thì quan hệ lao động mới được xác lập. Theo quy định nêu trên, do không giao kết hợp đồng lao động mới nên hợp đồng lao động cũ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Vấn đề bạn sẽ hỏi: đến ngày 01 tháng 11 công ty chấm dứt HĐ với người lao động (là không thực hiện thông báo bằng văn bản) theo khoản 2 điều 36 Luật lao động 2012 có quy định  trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi “ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng” Công việc theo Hợp đồng có thời hạn của bạn đã hết, công ty không muốn ký thêm thì đến ngày 01/11 báo để chấm dứt .

    Bạn sẽ thắc mắc vậy quy định báo trước 15 ngày công ty không thực hiện thì sao? Nếu công ty không báo trước 15 ngày là công ty sai và người lao động có quyền khiếu nại lên thanh tra Sở lao động để phạt công ty theo Quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP trong đó có Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn”.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 08:34:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai. Do đó, nếu hàng xóm xây hàng rào và lấn sang phần đất thuộc quyền sử dụng của ông thì đó là hành vi vi phạm pháp luật.
    Tại  Điều 206 Luật Đất đai năm 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
    Cũng tại  khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
    Do đó, trước hết, bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với anh bạn  để giải quyết vụ việc.
    Trường hợp không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, ông có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bạn được quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp/bị đơn cư trú để giải quyết.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 07:10:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về điều kiện của quyền sử dụng đất được góp: Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất Sau khi xác nhận bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện quyền việc góp vốn thì bước thứ hai là việc đàm phán kí kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của chương XXXII Bộ luật Dân sự, từ điều 727 đến điều 732. Khi đàm phán kí kết bạn nên lưu ý về nội dung, quyền, nghĩa vụ của các bên cũng như thời hạn góp vốn nếu có. Sau khi kí kết thành công hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bước thứ ba cũng là bước cuối cùng là đăng kí góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 điều 38 nghị định 181/2004. Hồ sơ xin đăng kí gồm có: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có công chứng    Giấy tờ về quyền sử dụng đất như nêu ở trên. (điều 50 luật Đất đai) Để đảm bảo việc góp vốn thành công ngoài những yêu cầu về điều kiện nêu ở trên, thì quyền sử dụng đất đó còn phải phù hợp với quy hoạch của tỉnh, thành phố; có kế hoạch sử dụng đất đúng, hợp lý và người có quyền sử dụng đất đó đã thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn để cơ quan xử lý thủ tục hành chính là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Lưu ý rằng việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi xảy ra các tình huống thuộc quy định của pháp luật, cụ thể là: Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn; Bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thế; Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chết, bị tuyên bố mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị cấm hoặc động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiệnDD; Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn đó do pháp nhân đó thực hiện.
    Đối với lệ phí trước bạ, theo khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định
    “a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”
    Mặt khác theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC cũng có quy định như sau:
    “Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
    a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn trả lại cho tổ chức, cá nhân bằng chính tài sản do tổ chức, cá nhân đã góp vốn trước đây…”
    Như vậy, việc bạn dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào công ty sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân và không phải đóng lệ phí trước bạ.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:45:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nếu như năm 1996 tự ý đi đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ và lúc này cha mẹ bạn vẫn còn sống (mà không được sự đồng ý của cha,mẹ) thì năm 2014 các anh chị em bạn có quyền làm đơn hủy Giấy CNQSDĐ cấp cho bạn. Còn nếu năm 1996 bạn tự ý đi đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ và lúc này cha mẹ vẫn còn sống (nếu có sự đồng ý của cha,mẹ bằng văn bản) thì năm 2014 các anh chị em bạn không có quyền làm đơn hủy Giấy CNQSDĐ đã cấp

    Hộ gia đình gồm bạn, vợ  và 2 con. Khi xảy ra tranh chấp đất do bạn đứng tên hộ thì các thành viên này sẽ là những đương sự trong vụ việc tranh chấp( người có quyền nghĩa vụ liên qua hoặc người bị kiện nếu trong đơn khởi kiện ghi rõ)

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất khi đến địa chính xã làm thủ tục đăng báo thì được yêu cầu cung cấp số thửa, tờ bản đồ,  nhưng đã mất nên tôi không nhớ được. Trong trường hợp này tôi phải thục hiện thủ tục xin cung cấp thông tin đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai dưới hình thức: Tra cứu thông tin; Trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất; Trích sao Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; Tổng hợp thông tin đất đai (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố)Tôi chỉ nhớ số GCN năm cấp thì họ không chấp nhận.

    Trường hợp này của bạn rất phức tạp, bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn làm sáng tỏ và cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:27:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu nhà đầu tư thì: “Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật”.  Công ty bạn có một chi nhánh trực thuộc nhưng hạch toán độc lập (kê khai và quyết toán thuế riêng) Chi nhánh đó mặc dù kinh doanh thua lỗ liên tục 3 năm gần nhưng không thuộc đối tượng: đang trong quá trình giải thể;  bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật(nếu có). Do đó, Chi nhánh có đủ tư cách tham giá gói thầu của công ty mẹ mời thầu.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:08:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề bạn hỏi:Có văn bản nào giải thích như thế nào là kinh doanh "quy mô nhỏ, không thường xuyên” tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP được quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).”

    Tại Khoản 2, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, trường hợp kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không thường xuyên  theo điều luật ở trên thì không cần thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, do đó không cần phải có vốn pháp định 20 tỷ đồng.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 05:46:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Điều 104 Bộ luật lao động 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

    "1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành".

    Trong các trường hợp bạn hỏi, theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 05:30:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trước tiên, khi muốn mở xưởng sản xuất trà thì bạn cần phải đăng ký làm thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh.
    Để đưa sản phẩm trà từ lá xạ đen ra thị trường thì bạn cần phải làm những việc sau:
    – Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc công bố theo tiêu chuẩn cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.Bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những giấy tờ cần thiết cho việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trà
    – Xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Giấy chứng nhận này thể hiện cơ sở của bạn đủ điều kiện vệ sinh để có thể sản xuất trà. Bạn cũng cần liệt kê bản vẽ về sơ đồ nơi sản xuất trà đảm bảo quy trình hợp vệ sinh.
    – Giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
    Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm này sẽ chứng minh cho sản phẩm trà của bạn là hoàn toàn an toàn cho người dùng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sử dụng.
    Ngoài ra, bạn cần đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm trà thảo mộc, dán nhãn mác hàng hóa lên bao bì sản phẩm trong đó phải ghi rõ thông tin về nhà sản xuất, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng và các thông tin khác thể hiện trên nhãn mác sản phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 05:18:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định về chế độ tiền lương cho người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng lấy lương sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp của mỗi người, rồi cộng lại với nhau chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. 

    Văn bản được áp dụng là: nghị định số: 94/2014/NĐ-CP Quy địnk về thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai; Nghị định 47/2016 Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 04:46:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

    1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

    2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

    Tuy nhiên, tại Khoản 6 Điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn:“ Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;”

    Trong trường hợp của bạn, Phó Chủ tịch UBND Huyện là người thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là người thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tổ chức chính quyền địa phương thì Phó Chủ tịch UBND Huyện cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, theo sự ủy quyền ở trên và sự ủy quyền đối với câu hỏi của bạn là đúng với quy định pháp luật.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<949596979899100>»