Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 03:22:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định 11/2016/NĐ-CP mà người bạn học sinh nước ngoài sắp vào làm thì các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

    + Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

    + Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

    + Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

    +  Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

    + Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    + Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

    Ngoài ra công ty bạn cũng phải làm Thủ tục và hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 03:10:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động quy định: "Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

    Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này".

    Tại Điều 49 Bộ luật lao động 2013  quy định:

    "1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

     2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

     3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".

     Trong trường hợp của bạn, khi nghỉ việc sẽ được công ty trả trợ cấp mất việc và mức trợ cấp mất việc là mỗi năm bạn làm việc tại công ty được trả 01 tháng tiền lương (tiền lương bình quân của 6 tháng trước khi mất việc). Còn những công nhân mới làm khoảng 3,4 tháng tại công ty thì không được hưởng trợ cấp mất việc do không đủ điều kiện nêu trên.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:58:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì “người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

    Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 1/1/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước trước đó.

    Đề nghị bà căn cứ vào các quy định tại các văn bản nêu trên, làm rõ các thông tin về trường hợp của mình để có cơ sở xem xét, giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:43:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Điều 204 Luật Đất đai quy định về việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau: “ Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

    Vậy, nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sai (cấp sai đối tượng) thì gia đình bạn có thể gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hủy quyết định cấp giấy chứng nhận đó.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:38:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

    Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty."

    Như vậy trong trường hợp này công ty của bạn bạn phải thực hiện thủ tục chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ bao gồm:

    1. Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp

    2. Điều lệ công ty chuyển đổi (Điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên)

    3. Danh sách thành viên

    4. Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu

    5. Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp

    6. Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Hồ sơ nộp tại Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp của bạn bạn đóng trụ sở chính. 

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:32:59 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Vấn đề rút vốn ra khỏi công ty TNHH hai thành viên trở lên  được quy định Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức mà chỉ được mua lại phần vốn góp  và  chuyển nhượng  vốn góp.
    Công ty mua lại phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
    a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
    b) Tổ chức lại công ty;
    c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
    Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
    2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
    3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
    Chuyển nhượng phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
    a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
    b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
    Với các khoản thu và chi của doanh nghiệp, bạn có quyền yêu cầu chủ tịch hội đồng thành viên cung cấp các chứng từ, tài liệu chứng minh. Nếu không có các giấy tờ chứng minh các giao dịch do công ty thực hiện dẫn đến có các khoản nợ,chủ tịch hội đồng thành viên phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ của công ty với tư cách cá nhân. 
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.
     
  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:19:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Người đại diện theo pháp luật là người mà công ty, doanh nghiệp đăng ký với vị trí là “Người đại diện theo pháp luật” – thể hiện trong Giấy đăng ký kinh doanh (thường là Giám đốc/ Tổng Giám đốc/ Chủ tịch Hội đồng quản trị…) được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, để đại diện cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính …vì lợi ích của doanh nghiệp.
    Trong phạm vi nội bộ, người đại diện theo pháp luật quyết định các vấn đề quan trọng như việc tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự, quản lý, sử dụng tài khoản, con dấu của doanh nghiệp.
    Việc bổ nhiệm, thuê Tổng Giám đốc/ Giám đốc của doanh nghiệp là công việc nội bộ của doanh nghiệp. Do đó, việc bổ nhiệm, thuê ai làm Tổng Giám đốc/ Giám đốc phụ thuộc vào hợp đồng giữa doanh nghiệp và người được doanh nghiệp thuê làm Tổng Giám đốc/ Giám đốc. Luật doanh nghiệp không hạn chế số lượng Tổng Giám đốc/ Giám đốc/Người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp. 
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi
     
  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:00:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về vấn bạn hỏi tôi tư vấn như sau:

    Gia đình nhà bạn đang sử dụng ngôi nhà ngói diện tích 70m2, vì kèo bằng gỗ, nền lát gạch đá hoa, ốp chân tường cao 80 cm, đường điện chạy ngầm hiện đại, khóa móng và giằng móng, giằng tường bằng bê tông cốt thép. Hiện tại khu vực nhà bạn đang làm đường và nhà bạn bị mất 27m2 nhà. mới đây bên giải phóng mặt bằng có mời nhà bạn lên để đưa phương án đền bù thì trong giấy chỉ ghi đền bù phần đất và nhà mà đường đi vào phần còn lại thì không được đền bù.

    Căn cứ Điều 89 Luật đất đai 2013 thì bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định:

    1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

    3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Trong trường hợp như bạn mô tả thì diện tích bị thu hồi bị mất 27m2 nhà mà nhà vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Nếu nhà bạn bị thu hồi một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 05:43:39 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đông trùng hạ thảo là một loại dược liệu quý hiếm nên quy trình nuôi trồng, thu hái và chế biến đông trùng hạ thảo cần được nghiên cứu và cấp Giấy chứng nhận để đảm bảo nguyên liệu không bị nhiễm hóa chất độc hại. Ngoài ra sản phẩm còn phải được sản xuất đạt chứng nhận tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y Tế.

    Để đủ điều kiện được cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh đông trùng hạ thảo cần phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Thông tư 16/2012/TT-BYT – Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y Tế.

    Đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước, thành phần hồ sơ như sau:
     - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty đưa sản phẩm ra thị trường.

    - Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

    - Phiếu kết quả kiểm định sản phẩm test tại cơ quan kiểm định có chức năng có phép.

    - Thông tin sản phẩm cần công bố.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 05:24:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Các hành vi vi phạm pháp luật trong Game Online đã gây nhiều thiệt hại về kinh tế, uy tín đối với các doanh nghiệp Online Game, doanh nghiệp thông tin di động và người sử dụng dịch vụ. Không những thế, còn tạo ra dư luận xấu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. Do đó, mọi hành vi hack game online đều có dấu hiệu vi phạm pháp luật hay. Cụ thể, phải kể đến các hành vi sử dụng phần mềm gây hại tấn công (hack) cơ sở dữ liệu, hệ thống thiết bị cung cấp trò chơi của các doanh nghiệp cung cấp Online Game, viết các phần mềm hỗ trợ người chơi khả năng chơi tự động (phần mềm Auto Play) không được sự đồng ý của doanh nghiệp, lập diễn đàn trên Internet để trao đổi mã nguồn

    Theo đó, bạn phải chấm dứt ngay hành vi về hack game online cho dù bạn tự viết 100% và không copy hay lấy của ai

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 04:56:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nghị định số 139/2016 quy định về lệ phí môn bài. Nghị định quy định rõ mức thu cho và 7 đối tượng được miễn lệ phí môn bài như bạn đã nêu.

    Đối tượng cá nhân kinh doanh mà chưa phải đăng ký kinh doanh thì bạn cũng đã nêu trên. Bạn mở cửa hàng cafe-bánh ngọt thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh.

    Hồ sơ đăng ký kinh doanh với cá nhân, hộ kinh doanh:

    - Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.

    - Bản sao Giấy CMND của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.

    - Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

    Trường hợp ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, ngoài các giấy tờ nêu trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

    Trường hợp ngành, nghề phải có vốn pháp định, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Trình tự thực hiện đăng ký với cá nhân, hộ kinh doanh

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ nếu đủ các điều kiện sau, UBND cấp huyện cấp Giấy biên nhận và Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh:

         + Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.

          + Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định pháp luật. (Hộ kinh doanh + tên riêng bằng Tiếng Việt)

          + Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

    - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, UBND cấp huyện phải thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh nếu hồ sơ không hợp lệ.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 04:35:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý không có ngành nghề kinh doanh internet. Do đó, kinh doanh internet không phải làm giấy phép đủ điều kiện an ninh trật tự. Họ mà phạt bạn thì bạn cứ lôi điều luật ra để nói chuyện với họ

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 04:16:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH thì hàng năm Doanh nghiệp phải lập báo cáo tình hình sử dụng lao động, khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt động và phải lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động. (Có hiệu lực từ ngày 20/10/2014).

    Tháng 5/2016 Công ty bạn có thêm 1 lao động mới (đã kí hợp đồng lao động và đăng ký BHXH) nhưng không báo tăng lao động đó trong BC tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm, đến T9/2016 lao động đó nghỉ việc. Vậy, trong Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2016 bạn phải báo tăng  trong ba tháng đầu kỳ và giảm ba tháng cuối kỳ. 

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 03:58:11 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện bạn đang có dự định thành lập một công ty khởi nghiệp (start-up) về công nghệ thông tin. Tuy nhiên bạn cũng đang rất băn khoăn loại hình doanh nghiệp nào. Tôi sẽ nói đến một số vấn đề pháp lý cho bạn hiểu để bạn tìm thấy cơ hội cần thành lập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu mình.

    Hộ kinh doanh cá thể do cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm, một hộ gia đình làm chủ, cùng nhau quản lý, phát triển mô hình và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Loại hình này chắc không phù hợp với quy mô của bạn.

    Doanh nghiệp tư nhân: Loại hình doanh nghiệp này khá phổ biến từ những năm 2000 trở về trước. Đây là những doanh nghiệp chủ yếu đi lên từ hộ gia đình. Ưu điểm của loại hình này là các tài sản đều đứng tên chủ doanh nghiệp mà không cần phải sang tên. Theo đánh giá của giới chuyên môn, tầm của loại hình doanh nghiệp này chỉ ở trên cơ sở sản xuất. Ở đây không xét đến doanh thu lớn hay nhỏ. Nhiều doanh nghiệp tư nhân có doanh thu hàng năm cả trăm tỷ đồng. Những mặt hạn chế của loại hình này, dù có doanh thu lớn nhưng tâm lý chủ doanh nghiệp vẫn nghĩ mình là nhỏ, bởi vẫn còn mang bóng dáng là doanh nghiệp gia đình.

    “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.

    Khi giao dịch một số đối tác có tâm lý loại hình này là kém chuyên nghiệp. Ở một góc độ khác, toàn bộ tài sản của gia đình là một phần tài sản của doanh nghiệp. Điểm này khác hẳn với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty chỉ chịu trách nhiệm với phần vốn đăng ký. Nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn nghĩ thành lập công ty TNHH sẽ phải nộp thuế cao hơn, điều đó hoàn toàn không đúng. Theo quy định của pháp luật, cả hai loại hình này đều bình đẳng về nộp thuế.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH một thành viên phần vốn của doanh nghiệp một người sở hữu, còn Công ty TNHH phần vốn của doanh nghiệp phải 2 người sở hữu trở lên. Đó là điểm khác biệt cơ bản của hai loại hình này.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”

    Điểm khác nhau ở 2 loại hình này so với doanh nghiệp tư nhân là phần vốn đăng ký khá cụ thể bao nhiêu vốn và chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm với phần vốn đó. Tài sản đưa vào công ty như xe, máy móc, nhà xưởng… mang tên của Công ty không phải là chủ doanh nghiệp đứng tên tài sản đó.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.

    Trong làm ăn, đối tác thường nhìn vào số vốn đăng ký của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp này có tiềm lực hay không. Theo các chuyên gia khuyến cáo, khi thành lập nên chọn loại hình Công ty TNHH vì đây có 2 thành viên kiểm soát nguồn vốn, vì thế độ tin cậy sẽ cao hơn.

    Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh.

    Từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, ngành nghề kinh doanh không chi tiết ở trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và được đăng công bố tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia. Việc ghi ngành nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phải đúng theo Quyết định 337/2007/QĐ-BKH

    Đó là những câu hỏi xoay quanh các vấn đề: lựa chọn loại hình nào? thế nào là trách nhiệm vô hạn, hữu hạn?  thế nào là tư cách pháp nhân? người đại diện theo pháp luật là gì? tại sao phải có người này? Khi hùn hạp với người khác thì phải làm sao để không bị thiệt hại? ai là người đại diện theo pháp luật? khi tranh chấp xảy ra thì giải quyết như thế nào? Các khoản thuế nào phải nộp? việc sử dụng lao động lao động... Và hàng loạt câu hỏi khác. Để trả lời các câu hỏi trên đòi hỏi bạn phải mất khá nhiều thời gian và đọc khá nhiều tài liệu mà chưa hẳn bạn đã thông suốt hết. Vì vậy bạn cần một người tư vấn cho bạn để bạn thấu hiểu yên tâm khi lập doanh nghiệp, tránh các rủi ro về mặt pháp lý mà đáng lẽ khi được tư vấn bạn sẽ không gặp phải.

      Thủ tục chung thành lập công ty

     1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh (Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư) có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

    2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

    3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.

    4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ: Đăng ký sở hữu trí tuệ (SHTT) để khẳng định quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Đối tượng  phải làm tờ khai theo mẫu và nộp một số giấy tờ theo qui định, các giấy tờ cần thiết để nộp đơn đăng ký bản quyền bao gồm:

    - Ba đĩa CD ghi Phần mềm

    - Ba bản in phần mềm đóng thành quyển.

    - Giấy uỷ quyền của tác giả / đồng tác giả (có xác nhận chữ ký của chính quyền nơi cư trú,  cơ quan Công chứng hoặc cơ quan quản lý nhân sự - 1 bản);

    - Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả /các tác giả (kèm theo bản chứng minh nhân dân để đối chiếu nếu bản sao không có công chứng- 1 bản)

    - Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại. fax của tác giả / các đồng tác giả.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết công việc của mình. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng gọi Điện Thoại cho tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 11:21:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động 2013 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau: “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động”.

    Như vậy, nếu công ty có lý do chính đáng theo đúng quy định pháp luật như trên thì được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác không đúng chuyên môn với thời gian là không quá 60 ngày làm việc. Nhưng khi chuyển làm công việc khác, công ty phải thông báo cho bạn biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Việc công ty không thực hiện đúng như trên là không phù hợp với quy định pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 11:11:54 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đối với Công ty bạn đã có đăng ký kinh doanh thì phải có ngành nghề kinh doanh lưu động. Do đó, Kinh doanh lưu động là được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

    Còn về việc bạn bán hàng lưu thông trên thị trường thì sẽ áp dụng mục 2.9 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau: “Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định”.

    Ngoài các điều kiện trên, bạn phải thỏa mãn các điều kiện về xe như trang bị trên xe, phù hiệu xe với xe tải... theo quy định của pháp luật. 

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 10:45:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Sổ hồng không phải là loại giấy tờ được pháp luật quy định mà đây chỉ là tên gọi do người dân dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy để tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận. Theo quy định thì sổ hồng hay sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Căn cứ Khoản 1 Điều Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 144 Luật nhà ở 2014 quy định: “Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, bạn mua chung cư ngoài Hà Nội được cấp sổ hồng. Vậy sau khi có sổ hồng bạn có toàn quyền thế chấp chấp ngân hàng và các quyền khác được nêu ở trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 10:27:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tài khoản đồng chủ sở hữu là tài khoản có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản và các chủ thể đứng tên mở tài khoản có thể cùng giao dịch trên tài khoản này.

    Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước về sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản thì:

    Việc sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản phải thực hiện theo đúng các nội dung cam kết và thoả thuận trong Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung.

    Trừ khi có các thoả thuận khác về cách thức sử dụng tài khoản chung, quyền và trách nhiệm của mỗi đồng chủ tài khoản trong việc sử dụng tài khoản chung, phương thức giải quyết khi có tranh chấp, thì việc sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản thực hiện theo nguyên tắc sau:

    - Các đồng chủ tài khoản có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản chung và việc sử dụng tài khoản phải có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản. Mỗi đồng chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản.

    - Thông báo liên quan đến sử dụng tài khoản cho một đồng chủ tài khoản được coi như thông báo tới tất cả các đồng chủ tài khoản.

    - Các đồng chủ tài khoản được uỷ quyền cho nhau hoặc uỷ quyền cho người khác trong việc sử dụng và định đoạt tài khoản chung trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình.

    - Khi đồng chủ tài khoản là cá nhân chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc tổ chức bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 10:03:13 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Họp báo phải thực hiện bởi sự cho phép của Sở thông tin và truyền thông nơi tổ chức họp báo. Công dân, tổ chức, cơ quan phải báo trước bằng văn bản chậm nhất là 24h trước khi họp báo.

    Theo đó, để xin giấy phép họp báo của sở thông tin và truyền thông, thành phần hồ sơ cần nộp sẽ gồm có:

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký inh doanh (đối với doanh nghiệp), chứng nhận thành lập (với tổ chức ).

    - Văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân xin họp báo ghi rõ:

              + Ngày, giờ họp báo; nội dung họp báo

              + Địa điểm;

              + Thành phần tham dự;

              + Người chủ trì, chức danh của người chủ trì.

              + Các chi tiết khác có liên quan: trưng bày tài liệu, hiện vật…

    - Chương trình họp báo và danh sách cơ quan báo chí tham gia.

    - Thông cáo báo chí.

     Cơ quan trực tiếp tiếp nhận và giải quyết yêu cầu xin giấy phép họp báo sẽ là Sở thông tin và truyền thông nơi tổ chức họp báo. Việc nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện. Yêu cầu, điều kiện thực hiện cần:

     - Nội dung họp báo phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và mục đích của tổ chức đó.

    - Không vi phạm các quy định tại Điều 10 Luật Báo chí.

    - Phải báo trước bằng văn bản chậm nhất là 24 tiếng đồng hồ trước khi họp báo (đối với tổ chức, cá nhân ở trong nước).

     - Phải đăng ký bằng văn bản chậm nhất trước 48 giờ (đối với cơ quan nước ngoài và cá nhân người nước ngoài).

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:49:06 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đại lý cấp 1 là đại lý độc quyền của một doanh nghiệp nhập hàng trực tiếp từ doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra, Đại lý cấp 1 là phải có vốn, có nơi trưng bày sản phẩm, có kho bãi, có phương tiện vận chuyển, có nguồn nhân lực tốt. Trong quá trình phân phối sản phẩm, Đại lý cấp 1 cũng không thể mang hàng hóa tới cho từng khách hàng quan tâm, có nhu cầu được, vì vậy Đại lý cấp 1 lại tiếp tục mở thêm những đại lý cấp 2, cấp 3

    Căn cứ Khoản 2 Điều 169 Luật Thương Mại 2005 quy định: “Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.”

    Để được làm Đại lý cấp 1 thì bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.

    Căn cứ Điều 168 Luật Thương Mại 2005 quy định về Hợp đồng đại lý thì: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”

    Theo đó, để được thành Đại ý cấp 1 thì hai bên phải lập Hợp đồng đại lý thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.