Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 09:25:32 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn ở trên thì mẹ bạn ấy đã mất không để lại di chúc, không rõ ông bà nội, ngoại và bố bạn đó ra sao. Tài sản chung của cha mẹ bạn là một căn nhà. Khi đó, nhà ở sẽ được coi là di sản thừa kế do mẹ bạn đó để lại. Thông tin bạn cung cấp thì tôi cứ coi những người như ông bà nội ngoại và người chồng(bố) mặc nhiên là đã chết trước mẹ bạn đó.

    Vì mẹ bạn đó khi chết không để lại di chúc nên di sản được chia theo pháp luật, những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS được quy định theo thứ tự sau đây: “ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Đối chiếu với quy định nêu trên và với thông tin bạn cung cấp thì tại thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn đó bao gồm: người chồng và 5 người con. Di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được chia đều cho 5 người con và 4 người con gái đã cùng nhau ủy quyền cho người con trai đứng tên căn nhà đang ở ( để làm giấy tờ gì đó cho nó dễ ).

    Nếu việc ủy quyền cho một người là đại diện đứng tên trên Giấy CNQSD đất thì mọi việc khi phân chia tai sản sẽ theo quy định như ở trên, mỗi người được chia đều và hưởng phần bằng nhau. Nhưng ngược lại, nếu không phải là ủy quyền như trên mà là văn bản khai nhận thừa kế thì mọi việc sẽ khác hẳn do tài sản thừa kế đã được khai nhận đứng tên người con trai và bốn người con gái sẽ không được hưởng hay chia phần do đã từ chối hoặc tặng cho nười em trai của mình phần di sản đó.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT dưới đây để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 02:54:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi đã tư vấn như trên. Tuy nhiên bạn vừa cung cấp một số thông tin để giải quyết và nó quyết định một số vấn đề của thửa đất. Do đó, Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT bên dưới.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 11:49:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ tại Khoản 1 Điều 45, Khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2014 sửa đổi bỏ sung về thời hạn và cưỡng chế thi hành án có quy định Thời hạn tự nguyện thi hành án “Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án”.

    Căn cứ Khoản 6 Điều 24 Nghị định Số: 62/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự như sau: “Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu”.

    Như vậy, căn cứ theo điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên có thể lựa chọn các biện pháp kê biên thi hành án để đảm bảo quyền lợi cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật. Do vậy, ông M  tự nguyện yêu cầu kê biên tài sản của ông để đảm bảo cho việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT dưới đây để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 09:50:58 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

    Theo thông tin ở trên thỉ sổ đỏ(Giấy CNQSD đất) của bạn cấp năm 1995 nhưng mãi đến năm 2011 thì ông A mới khiếu nại lên UBND Huyện. Thời hạn từ năm 1995 đến 2011 là đã quá thời hiệu viện dẫn ở trên. Nhưng việc ông A biết được bạn đăng ký QSDĐ lên đất ông ấy là mới biết ở thời gian đó hay đã biết trước ở thời gian đó cũng chưa khẳng định được là quá thời hiệu hay không. Việc tranh chấp quyền sử dụng đất ở đây có thể là một vụ án dân sự hoặc có thể khiếu nại hành chính. Do tôi chưa nắm rõ hồ sơ hay trình tự vụ việc của bạn nên chưa thể khẳng định được hết.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 09:29:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn có một thửa đất trồng cà phê đang sử dụng, thửa đất dã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên gia đình bạn nhưng hiện tại chính quyền địa phương cấp xã và thôn muốn xẻ máng xuống vườn cà fe và gia đình bạn đã không đồng ý

    Căn cứ Điều 277 của Bộ luật Dân sự 2005 Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề quy định: “Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.”

    Cũng tại Điều 278. Quy định về  Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác như sau: “Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.”

    Như vậy, Quyền về cấp, thoát nước, tưới nước, tiêu nước trong canh tác là một quyền chính đáng của chủ sử dụng bất động sản bị vây bọc và quyền này được pháp luật bảo vệ. Bạn là chủ sử dụng thửa đất trồng cà phê phải để cho một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu. Còn người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường

    Gia đình bạn  không đồng ý chính quyền địa phương cấp xã và thôn muốn xẻ máng xuống vườn cà fê là không phù hợp với quy định trên. Việc xẻ máng nước vào vị trí nào, diện tích ra sao sẽ do hai bên thỏa thuận.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 08:55:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Hiện nay còn nhiều cảnh tượng phơi đồ nhếch nhác, mất mỹ quan đô thị. Việc phơi phóng quần áo trước cửa nhà trên đất ngõ đã vi phạm vào Điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 171/2013/NĐ-Cp  Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

    Việc phơi phóng rất đời thường này cũng cần phải được chính quyền các tổ dân phố, khu dân cư nhắc nhở, nếu như ai đó làm xấu hình ảnh mỹ quan đô thị bằng việc phơi đồ không đúng nơi đúng chỗ đã vi phạm trật tự văn minh đô thị. Do đó, việc người công an nhắc nhở bạn là để lần sau bạn rút kinh nghiệm để nhắc nhở người thuê nhà không tái diễn nữa..

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 08:51:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ nghị định số 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu  thìViệc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo trình tự sau:
    Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
    Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
    Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
    + Thư mời sơ tuyển.
    + Chỉ dẫn sơ tuyển.
    + Tiêu chuẩn đánh giá.
    + Phụ lục kèm theo.
    Thông báo mời sơ tuyển:
    Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
    Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
    Trình duyệt kết quả sơ tuyển
    Thông báo kết quả sơ tuyển
    Bước 2 : Lập hồ sơ mời thầu
      Hồ sơ mời thầu bao gồm:
         Thư mời thầu
          Mẫu đơn dự thầu
         Chỉ dẫn đối với nhà thầu
         Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
         Các loại thuế theo quy định của pháp luật
         Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
         Tiến độ thi công
         Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
         Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
         Mẫu bảo lãnh dự thầu
         Mẫu thoả thuận hợp đồng
         Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
    Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
       Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn đã có danh sách ngắn được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi.
       Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
         Tên và địa chỉ bên mời thầu
         Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
         Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
         Các điều kiện tham gia dự thầu
         Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
    Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
       Nhận hồ sơ dự thầu
       Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định   trong hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu.    Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.
       Quản lý hồ sơ dự thầu
       Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ ‘Mật’.
    Bước 5 : Mở thầu
       Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:
       Chuẩn bị mở thầu
       Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời.
       Trình tự mở thầu
       Thông báo thành phần tham dự
       Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
       Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
       Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
       Thông qua biên bản mở thầu.
       Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
       Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp.
    Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
       Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau
       Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
       Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
       Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
       Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
       Làm rõ hồ sơ dự thầu
       Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
    Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm hai bước sau :
    Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
       Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
    Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá
       Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .
    Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
    - Sửa lỗi.
       Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhânđơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
    Hiệu chỉnh các sai lệch.
       Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính theo giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
    Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
       Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng chào hàng.
    Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
    Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
       Xếp hạng nhà thầu
       Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
    Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
      Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
      Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
      Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
      Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
    Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau:
    - Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
    - Quá trình tổ chức đấu thầu.
    - Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
    - Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
    - Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
    - Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp các tài liệu sau đây:
    - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn.
    - Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc tế và tài trợ (nếu có)
    - Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao gồm:
    - Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
    - Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
    - Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu.
    - Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
    - Hồ sơ mời thầu.
    - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
    - Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn.
    - Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
    - Dự thảo hợp đồng (nếu có).
    - Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
    - ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có).
    - Các tài liệu có liên quan khác.
    Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng
       Công bố kết quả đấu thầu
    Nguyên tắc chung
      Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu.
      Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
      Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
      Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
      Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
       Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
    Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
       Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
       Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
       Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết các vấn để còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất.
       Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
       Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
       Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
       Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
    Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng được tiến hành theo các bước sau:
     Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
       Đây được coi là bước đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây dựng) tiếp cận được với người mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ giao dịch, mua bán thông qua phương thức đấu thầu. Các nhà đầu tư (các đơn vị xây lắp) có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu dựa trên các luồng thông tin chủ yếu sau:
    - Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
    - Thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới.
    - Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà thầu.
       Tóm lại, thông qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt được những thông tin cần thiết ban đầu về công trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ sở phân tích để đưa ra quyết định có hay không dự thầu. Việc làm này sẽ giúp cho nhà thầu tránh được việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.
    Bước 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
       Trong trường hợp công trình cần đấu thầu được bên mời thầu tiến hành sơ tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.
       Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ được tiếp tục tham gia dự thầu ở bước tiếp theo.
       Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bước này là vượt qua giai đoạn sơ tuyển đồng thời nắm bắt được các đối thủ cùng vượt qua vòng sơ tuyển và tiến hành tìm kiếm thông tin về họ làm căn cứ để đưa ra được chiến lược tranh thầu thích hợp trong bước tiếp theo.
    Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
       Sau khi nhận được 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp. Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu. Đây là công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu hay không.
       Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình, được khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trường, các khu vực xung quanh để có tất cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến thăm hiện trường. Trong bước này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về cả mặt kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường. Điều này sẽ giúp cho nhà thầu nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi công hợp lý cũng như nắm được tình hình thị trường nơi đặt thi công, đặc biệt là thị trường các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công công trình để có cơ sở thực tế cho việc lập giá dự thầu.
       Sau khi nắm chắc các thông tin về các phương diện, nhà thầu mới tiến hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
    Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
    - Các nội dung về hành chính, pháp lý
    - Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của người có thẩm quyền)
    - Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
    - Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả phần phụ (nếu có).
    - Văn bản thoả thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu).
    - Bảo lãnh dự thầu.
    - Các nội dung về kỹ thuật
    - Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
    - Tiến bộ thực hiện hợp đồng.
    - Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
    - Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
    - Các nội dung về thương mại, tài chính
    - Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
    - Điều kiện tài chính(nếu có)
    - Điều kiện thanh toán.
    Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
       Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất cả các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên ngoài, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao".
       Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu do bên mời thầu quy định.
    Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
       Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp đồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng và được nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.      

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 08:48:53 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:“Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường”

    Như vậy, bất cứ người lao động nào có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường mà không phụ thuộc vào bất cứ loại hình hợp đồng lao động hay hợp đồng giao khoán. Việc nghỉ hằng năm ở trên vào bất cứ ngày nào do người lao động và người sử dụng lao động sắp xếp.

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động”

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả những hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Người lao động là  đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH vì vậy hàng tháng Công ty phải trả vào lương của người lao động khoản tiền đóng bảo hiểm (24%) là trái với quy định, trừ hai bên có những thỏa thuận theo quy định khác.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT bên dưới

  • Xem thêm     

    04/11/2016, 09:18:31 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn thuộc trường hợp tiếp nhận vốn góp của thành viên mới theo điểm c khoản 1 điều 68 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó, đối với trường hợp này thì thì hồ sơ tăng vốn điều lệ gồm có:

    - Thông báo tăng vốn điều lệ;

    - Quyết định về việc tăng vốn điều lệ của Hội đồng thành viên;

    - Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên;

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản gốc;

    - Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới tiếp nhận vào công ty;

    - Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân của thành viên mới tiếp nhận vào công ty;

    - Giấy ủy quyền trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không tự mình thực hiện thủ tục.

    Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Bước 1: Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ đầy đủ tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở;

    Bước 2: Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Phòng đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, nếu đáp ứng điều kiện và hồ sơ hợp lệ thì trả kết quả cho doanh nghiệp;

    Bước 3: Doanh nghiệp nhận kết quả, bao gồm có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thể hiện vốn điều lệ đã thay đổi; Giấy xác nhận về tỷ lệ vốn góp mới của các thành viên, thành viên góp vốn mới;

    Bước 4: Doanh nghiệp khi nhận kết quả thì thực hiện thủ tục đăng công báo về việc thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp.

    Do vốn điều lệ liên quan trực tiếp tới thuế môn bài hàng năm của doanh nghiệp nên khi đã thực hiện xong thủ tục tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp cũng cần thực hiện việc thông báo thay đổi với cơ quan thuế.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    03/11/2016, 04:31:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động 2012 quy định: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục(Khoản 1 Điều 110) và Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động(Khoản 2 Điều 110). Theo đó, người sử dụng lao động phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho người lao động và có quyền quyết định một ngày cố định trong tuần, nhưng phải đảm bảo đã được ghi nhận vào nội quy lao động.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:  Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Như vậy, nếu cho người lao động nghỉ bù những giờ, ngày làm thêm thì người sử dụng lao động vẫn phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường. Trừ trường hợp  bạn đi làm ngày chủ nhật và nghỉ bù bằng ngày khác nếu có sự thỏa thuận trước hoặc được ghi vào nội quy lao động thì sẽ là trường thì công ty không phải trả thêm lương.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

     

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 04:54:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật xây dựng 2014 quy định lộ giới hay chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.

    Như vậy, trong đô thị lộ giới là chỉ giới đường đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng đường, lề đường và vỉa hè. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên đất đó. Chỉ giới xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ, nếu công trình được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ (ranh giới lô đất); hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây lùi vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy hoạch). Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.

    Trong hoạt động xây dựng, Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về lộ giới hay chỉ giới đường đỏ.

    Trường hợp bạn xin cấp Giấy chứng nhận QSH nhà và đất ở thì phần diện tích bị mất đó được ghi là Lộ Giới trong sổ như nhà kế bên nhà bạn. Nếu bạn có thắc mắc hoặc quyền lợi của mình bị xâm hại, bạn có quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện đối với diện tích bị mất nêu trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 04:15:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Công ty bạn do bạn làm giám đốc, có 01 kế toán viên vi phạm như: bán hàng thu tiền của khách nhưng vào phần mềm cty ít hơn , tư ý đưa giá với khách cao hơn giá công ty quy định và tư lợi phần giá chênh lệch đó, tự ý kê thêm hàng hóa khống để thanh toán với khách hàng mà ko báo qua công ty để tư lợi cá nhân, thu nợ của khách hàng đã lâu( 2 tháng) nhưng không nôp về công ty. Sau khi công ty phát hiện thì quyết định buộc thôi việc và bắt bàn giao công việc, nhưng cô ấy không bàn giao công việc, và phủ định mọi việc làm sai trái, nhưng việc có bằng chứng thì cô ấy bảo nhầm hoặc ko nhớ, hoặc ko nói gì. và còn có ý thách thức công ty báo công an. Do đó, bạn hỏi:

    1. Những vi phạm như trên thì có đủ để cho kỷ luật thôi việc không(đã cho thôi việc)

    Theo như bạn nói ở trên thì cho thôi việc theo hình thức sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng đều không nói rõ nên ta cứ tạm cho hình thức thôi việc cao nhất ở đây là sa thải nên Căn cứ vào Điều 126 Bộ luật lao động 2012 thì hình thức sa thải chỉ áp dụng khi xảy trường hợp sau đây: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    Hành vi của kế toán viên nêu trên là hành vi trộm cắp, tham ô của công ty nên hành vi này Công ty phải chứng minh lỗi của hành vi đó thì mới có quyền sa thải. Công ty sa thải đúng thì phải chứng minh hành vi đó là đúng, nhưng ngược lại việc kế toán viên chứng minh được hành vi đó không phải do mình gây ra là không đúng thì sa thải của công ty bạn là không đúng.

    2. Không bàn giao công việc như vậy có vi phạm luật không?

    Theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

    Do hai bên vẫn có sự mâu thuẫn và gần như có sự tranh chấp về lao động và việc chứng minh hành tham ô, trộm cắp của hai bên còn tranh cãi. Việc sa thải đúng hay không đúng vẫn còn trong sự tranh chấp, sa thải đúng quy trình chưa? nên chưa thể khẳng định việc bàn giao đó có vi phạm luật hay không. Thông thường Kế toán viên phải bàn giao việc theo đúng điều luật đã được viện dẫn ở trên.

    3.  Có thể báo công an vì tôi lừa đảo chiếm đoạt tải sản không? trình tự thủ tục như thế nào? báo cấp nào giải quyết?

    Nếu hành vi đó là đúng thì Công ty bạn có toàn quyền để thực hiện việc trình báo và tố giác hành vi này. Thông thường hành vi này được quy tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo. Công ty bạn có thể làm đơn tố giác, tố cáo hành vi này tới cơ quan công an.

    4. Tiền chiết khấu khách hàng nếu cơ quan công an biết thì có ảnh hướng gì tới khách hàng không? ( vì đây là vấn đề tế nhị nên cty củng rất ngại)

    Việc tiền chiết khấu nếu là hợp pháp thì bạn không phải ngại và cũng không phải lo lắng vấn đề này vì chiết khấu (hoa hồng) được quy định cụ thể nên không thể ngại được. Do đó, Công ty bạn phải trình báo nếu không dám làm đơn tố cáo hay tố giác.

    5. Số bảo hiểm cô ấy muốn lấy nhưng lại ko lên lấy mà bảo gửi người khác thì công ty không đưa vậy cty có vi phạm ko?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có trách nhiệm “bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động còn làm việc”“trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc”. Do đó, Công ty bạn phải trả sổ BHXH cho Kế toán viên, việc không đến lấy thì banj phải cử người giao tận tay có ký nhận cụ thể hoặc thông báo bằng văn bản cho người lao động đến nhận sổ.

    6.  Công ty có đươc quyền trừ lương còn lại vào các khoản nợ đó không?( có một số khoản cô ấy nhận đã thu, và 1 số khoản khách hàng có phiếu chi xác nhận đã thu, còn 1 số cô ấy ko nhận)

    Nếu Công ty bạn vẫn cố tình trừ lương người lao động vào các khoản nợ theo đúng quy định và phải được hai bên đồng ý bằng văn bản. Nếu người lao động đơn không đồng ý họ vẫn có quyền khởi kiện người sử dụng lao động ra Tòa án có thẩm quyền để buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đó cộng với khoản tiền bồi thường thiệt hại cho người lao động, nếu có phát sinh thiệt hại.

    7.  Khi chốt công nợ thì bảng công nợ gửi cho khách hàng cao hơn công nợ thực tại công ty, cái chênh lệch này cô ấy tư lợi  thì cái này đưa vào tội lừa đảo có đúng ko?

    Việc này bạn hãy làm đơn trình báo và tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hành vi của người lao động sẽ được cơ quan chức năng điều tra làm rõ một cách khách quan nhất theo yêu cầu của công ty. Nếu người đó có phạm tội hay không sẽ được cơ quan điều tra kết luận.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 03:01:29 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đề nghị bạn đọc kỹ Thông Tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi  quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 10:10:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn phải đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền. Theo như trình bày của bạn, cần phải xác định: Việc bạn phát hiện diện tích  trên sơ đồ bị vẽ sai so với thực tế ( đúng ra là phải ở hướng đông nhưng trên sơ đồ lại ở hướng bắc).

    Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Tại điểm d khoản 1 điều 3 củaThông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường  Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: " Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất"

    Như vậy để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất UBND quận, huyện.

    Hồ sơ gồm:
    - Đơn xin trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính trong đó ghi rõ nội dung yêu cầu;
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ liên quan;
    - Hộ khẩu/chứng minh nhân dân của người đề nghị.

    Nếu bạn đã thực hiện hết những điều trên và đất của bạn hoàn toàn không có tranh chấp, thì bạn nên liên hệ với cơ quan Tài nguyên - Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có mảnh đất trên) để trước hết sẽ yêu cầu đo đạc lại một cách chính xác.

    Trong trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn là sai thì phải đính chính lại giấy chứng nhận. Trường hợp này bạn cần làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)

    - Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/11/2016, 09:16:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Gia đình bạn có một thửa đất nông nghiệp trồng cà phê nằm sâu bên trong không có đường vào, hiện nay người chủ đất liền kề không cho lối đi. Bạn muốn mua đất để có lối đi nhưng họ không bán hoặc đòi giá quá cao vượt khả năng tài chính của bạn.

    Căn cứ Điều 273 của Bộ luật Dân sự 2005 quyền có lối đi riêng được coi là quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề. Theo đó, “chủ sở hữu nhà, người sửdụng đất có quyền sử dụng BĐS liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi,…”.

    Căn cứ Điều 275 Bộ luật dân sự 2005 quy định quyền về lối đi qua BĐS liền kề ghi nhận:

    1. Chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi các BĐS của các chủ sở hữu khác màkhông có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu BĐS liền kềdành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu cónghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sởhữu BĐS liền kề, nếu không có thỏa thuận khác.

    Lối đi được mở trên BĐS liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của BĐS bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho BĐS có mở lối đi.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định”.

    Như vậy, Quyền có lối đi riêng là một quyền chính đáng của chủ sử dụng bất động sản bị vây bọc và quyền này được pháp luật bảo vệ. Nếu thửa đất trồng cà phê của bạn đáp ứng các yếu tố trên thì những người có đất bị vây bọc có quyền yêu cầu chủ sở hữu, sử dụng đất liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng. Đồng thời chủ sở hữu liền kề có nghĩa vụ phải đáp ứng yêu cầu này và sẽ được đền bù thỏa đáng. Chủ sở hữu BĐS liền kề có lối đi qua không thể hạn chế quyền này. Đồng thời chủ sở hữu BĐS bị vây bọc cũng không thể tùy tiện mở lối đi qua một BĐS khác không thuộc sở hữu của mình mà không hỏi ý kiến hay đền bù thỏa đáng cho chủ sở hữu. Các bên cần có tinh thần thiện chí để trao đổi, thỏa thuận với nhau nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.

    Nếu chủ sở hữu, sử dụng đất liền kề không đồng ý về vấn đề lối đi riêng thì theo quy định của Luật đất đai, bạn sẽ phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên. Khi không thể thương lượng hòa giải được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Nếu bạn có vấn đề gì còn thắc mắc, hoặc chưa hiểu rõ nội dung tư vấn thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 10:18:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn nêu Công ty bạn có Đăng ký kinh doanh buôn bán đá quý nên tôi không rõ là đăng ký kinh doanh với Sở kế hoạch đầu tư hay Sở Thương mại. Tuy nhiên tôi chỉ tạm tư vấn như sau:

    Nếu Công ty bạn chỉ có đăng ký kinh doanh buôn bán đá quý là Giấy phép đăng ký của Sở kế hoach đầu tư và Sở Công thương (nếu có) thì chưa đủ điều kiện để nhập khẩu đá quý mà chỉ được phép kinh doan buôn bán đá quý trong nội địa. Công ty bạn muốn nhập đá quý thì phải có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu đá quý do Bộ Công Thương cấp. Hồ sơ, trình tự thủ tục được quy định tại khoản 1 và 2 Chương III Thông tu số 03/TM-CSTTTN ngày 11/3/1997.

    Nếu Công ty bạn có Giấy phép nhập đá quý của Bộ Công Thương thì Công ty bạn phải xuất trình với Hải quan cửa khẩu bộ hồ sơ gồm có:

    - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đá quý do Bộ Thương mại cấp (bản sao có xác nhận công chứng Nhà nước).

    - Hợp đồng hoặc văn bản có giá trị như hợp đồng mua bán đá quý.

    - Giấy giám định đá quý do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam cấp theo quy định (bản chính) .

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 11:52:55 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bản quyền máy tính là: Cục Bản Quyền Tác giả.Thủ tục đăng ký bản quyền máy tính bao gồm:

    - Tờ khai đăng ký bản quyền tác phẩm phần mềm máy tính. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu tác phẩm; tóm tắt nội dung tác phẩm thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

    - Hai đĩa CD chứa nội dung tác phẩm và 02 bản in phần mềm tác phẩm đăng ký, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật có trách nhiệm lưu giữ một bản và giao lại một bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký sau khi cấp Giấy chứng nhận.

    - Hợp đồng uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

    - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

    - Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

    - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu tác phẩm thuộc sở hữu chung.

    - Bản sao chứng minh thư của tác giả

    - Quyết định giao việc (trong trường hợp tác giả là nhân viên Công ty) hoặc Hợp đồng thuê sáng tạo tác phẩm (trong trường hợp thuê sáng tạo tác phẩm);

    - Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh (trong trường hợp người nộp đơn là pháp nhân)

    Trên đây là nội dung tạm trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc chưa hiểu thì vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 11:14:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Căn cứ Khoản 6 Điều 7 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2014 quy định  hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: “Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;”

    Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 71/2011/ NĐ - CP quy định hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua, bán, đánh tráo trẻ em như sau: Xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm. 2. Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em. 

    Người mẹ kế có hành vi xâm phạm tới thân thể, đánh đập đối với em trai đã vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 71/2011/ NĐ - CP nêu trên nên hành vi xâm phạm thân thể, đánh đập của người mẹ kế thì hành vi trên có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/ NĐ- CP: "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác".
    Trường hợp người mẹ kế có hành vi đánh đập dẫn đến hậu quả gây thương tích nặng cho con chồng thì trường hợp hành vi  này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự:“Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc chưa hiểu thì vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    31/10/2016, 05:00:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày thì hai vợ chồng bạn có mua một căn nhà của một người bạn và tài sản này là tài sản chung của bên bạn. Căn nhà mà bên bán là căn nhà duy nhất mà bên bán sở hữu.

    1. Bạn hỏi khi làm thủ tục mua bán  nhà nêu trên thì chỉ cần một mình vợ hoặc chồng làm thủ tục là được hay bắt buộc phải cả vợ và chồng.

    Căn cứ khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân gia dình 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Việc người mua nhà yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ký kết hợp đồng mua bán nhà đất là hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật. Nếu vợ chồng muốn 1 người toàn quyền thực hiện giao dịch bất động sản, phải có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, có bằng chứng về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc một bên (vợ hoặc chồng) đưa tài sản đó là tài sản riêng và có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

    Do đó, trường hợp bạn hỏi việc ủy quyền mua bán nhà nêu trên cho người thứ ba phải bắt buộc khi làm ủy quyền phải có cả vợ và chồng.

    2. Giấy xác nhận tài sản duy nhất Bên B làm có cần chứng nhận ở UBND phường? Bạn hỏi câu này chứng tỏ ngôi nhà trên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và:

    Theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng, Phòng công chứng chỉ chứng nhận hợp đồng mua bán nhà ở khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do vậy, việc mua bán đối với nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ có thể là hợp đồng viết tay vì không có một cơ quan có thẩm quyền nào chứng nhận. Tài sản là ngôi nhà không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: nhà xây trên đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua bạn có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc chưa hiểu thì vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    31/10/2016, 10:46:23 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn nên làm Đơn tố giác tội phạm đến các cơ quan chức năng để được xử lý kịp thời. Hành vi của người mượn xe đó có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự. Nội dung đơn bạn phải tự viết vì bạn là người trong cuộc mới hiểu để tường trình với cơ quan chức năng.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc chưa hiểu thì vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.