Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

  • Xem thêm     

    31/10/2016, 10:24:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, đất và sổ đỏ đúng tên cha mẹ bạn, cha mẹ bạn đã mất nên đây là trường hợp phải chia di sản thừa kế của cha mẹ bạn. Theo đó, các đồng thừa kế (5 anh em bạn) phải đứng ra khai nhận phần di sản này. Sau khi lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế tại xong, các bên mới tặng cho hoặc chuyển nhượng phần đất cho chú bạn.

    Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:

    Hồ sơ gồm:

    – 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

    – 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);

    – Đơn xin chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);

    – 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).

    Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).

    Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.

    Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).

    Hồ sơ gồm:

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);

    – 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    30/10/2016, 05:28:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như nội dung bạn trình bày, đối với hành vi nhận tiền xin việc nó là hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác người đó đã sử dụng số tiền và không hoàn trả được cho bạn khi nhờ xin việc.

    Như vậỵ hành vi của người bạn nhờ xin việc có dấu hiệu cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009): Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể 

  • Xem thêm     

    30/10/2016, 05:15:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạncó xây 1 ngôi nhà và làm hợp đồng với chủ thầu, tháng 6 năm 2016 chủ thầu đã làm xong ngôi nhà và bàn giao nhưng chủ thầu đã nhận quá số tiền mà chủ thầu xây dựng.số tiền là 55.000.000vnd chủ thầu hứa là 10 ngày sau sẽ vào trả và lấy dụng cụ xây dựng của chủ thầu về, và cũng trả được 10.000.000vnd, nhưng mãi tới bây giờ vẫn chưa thấy vào. Dụng cụ xây nhà của chủ thầu vẫn còn ở nhà bạn.
    Như vậy, vụ việc bạn nêu là thuộc về vấn đề tranh chấp hợp đồng xây dựng, hai bên vẫn chưa thanh lý được vì vẫn vướng mắc khoản chi 55.000.000vnd của bạn và Dụng cụ xây nhà của chủ thầu vẫn còn ở nhà bạn. Việc chi số tiền trên bạn phải có căn cứ hợp pháp để đòi lại. Do đó, Hai bên cần thương lượng giải quyết trên cơ sở thỏa thuận. Trường hợp hai bên không đạt được thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
    Thời hạn ,  thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp các bên bị xâm phạm.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể 
     
  • Xem thêm     

    30/10/2016, 01:29:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo như bạn trình bày thì bạn sử dụng từ năm 1999 (có canh tác liên tục cho đến nay). Năm 2010, nhà nước ra quyết định thu hồi hiện nay cơ quan chức năng không chấp nhận bồi thường về đất vì cho rằng trường hợp của bạn đã có quyết định thu hồi từ năm 2010 vì:

    Khi Nhà nước thu hồi đất, nếu thõa mãn được các điều kiện quy định tại Điều 42 Luật đất đai 2003, Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường (trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật đất đai) thì được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

    Điều kiện để được bồi thường:  Có giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai.

    Như vậy, điều kiện bồi thường thì theo quy định  luật đất đai năm 2003 là đúng nhưng giá bồi thường thì theo quy định luật đất đai năm 2013 là không phù hợp nhưng điều này là có lợi cho bạn chẳng lẽ lại không áp dụng???

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 08:20:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Nhầm, không xóa được

     

     

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 08:12:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Theo quy định thì Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình… theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. 
    Trước khi khởi công xây dựng công trình nhà về sinh bạn phải có giấy xin phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. Do nhà vệ sinh không nằm trong danh mục của Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 nên bắt buộc bạn phải xin cấp Giấy phép xây dựng 
    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 267 Bộ luật dân sự 2005 khi xây dựng công trình vệ sinh mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    Thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà vệ sinh như sau:
    1. Thẩm quyền: UBND cấp huyện.
    2. Hồ sơ:
    - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
    - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    - Bản vẽ thiết kế xây dựng;
    3. Thời gian cấp phép xây dựng: Tối đa là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau 30 ngày nếu không có giấy phép hoặc ý kiến từ chối của cơ quan cấp phép thì người xin cấp phép làm đơn báo UBND cấp Xã, Phường và được quyền khởi công xây dựng mà không cần giấy phép.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0978994377
     
  • Xem thêm     

    29/10/2016, 06:33:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động “Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội”. Do đó, người lao động hoàn toàn có quyền được quản lý sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 18 nêu trên.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

    Căn cứ Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”.

     Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng 07 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Việc vẫn còn tồn tại vướng mắc về tài chính và giữ sổ Bảo hiểm xã hội của bạn cùng bằng cấp đều là hành vi vi phạm pháp luật.

    Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thương lượng với Công ty về các vướng mắc tài chính và yêu cầu công ty trả sổ Bảo hiểm xã hội bằng cấp của bạn . Nếu không thương lượng được, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Ban giám đốc công ty, đề nghị công ty trình bày lý do chưa thanh lý hợp đồng và xác định ngày thanh lý hợp đồng. Bạn cũng có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0978994377

     

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 05:56:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi trả lời như sau:
    Chủ sở hữu công ty TNHH  có quyền chuyển nhượng công ty cho một tổ chức hay một cá nhân, xuất phát từ quyền của chủ sở hữu công ty. Để thực hiện việc chuyển nhượng (mua, bán) công ty thì bên chuyển nhượng (tức là bên bán công ty) và bên nhận chuyển nhượng (tức là bên mua lại công ty) phải thực hiện lập hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật với các điểu khoản liên quan. 
    Như vậy, việc thực hiện việc chuyển nhượng nêu trên như bạn nói chỉ cần tiến hành các thủ tục thay đổi chủ sở hữu Công ty, thay đổi người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ thay đổi bao gồm:
    Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi;
    Thông báo thay đổi Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên;
    Thông báo thay đổi Người đại diện theo pháp luật;
    Điều lệ Công ty sửa đổi;
    Hợp đồng chuyển nhượng, biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng vốn góp;
    Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    Bản sao CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật mới..
    Tại Điều 6 nghị định 222/2014/NĐ-CP về việc thanh toán bằng tiền mặt có quy định:“Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.”
    Tại Điều 3, thông tư số 09/2015/TT-BTC hướng dẫn điều 6 nghị định 222/2014/NĐ-CP có quy định:
    1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
    2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
    3. a) Thanh toán bằng Séc;
    4. b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
    5. c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
    6. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”.
    Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hiện nay chủ yếu là vốn đăng ký nên các quy định nên trên gần như không có khả năng áp dụng thực tế. Hiện nay theo hướng dẫn của một số cơ quan nhà nước thì trong hồ sơ đăng ký thay đổi đăng ký doanh nghiệp mà có nội dung chuyển nhượng vốn các doanh nghiệp chỉ cần ghi hình thức chuyển nhượng là “chuyển khoản” mà không cần có các chứng từ Ngân hàng.
     
  • Xem thêm     

    29/10/2016, 05:16:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn vẫn loay hoay không biết nên chọn loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp với mô hình kinh doanh của mình. Do đó, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) hay Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hay …vv và vv… Có phỏng???

    Tôi sẽ không nói đến vấn đề pháp lý mà chỉ nói vấn đề kinh tế cho bạn hiểu để bạn tìm thấy cơ hội cần thành lập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu mình.

    Doanh nghiệp tư nhân: Loại hình doanh nghiệp này khá phổ biến từ những năm 2000 trở về trước. Đây là những doanh nghiệp chủ yếu đi lên từ hộ gia đình. Ưu điểm của loại hình này là các tài sản đều đứng tên chủ doanh nghiệp mà không cần phải sang tên. Theo đánh giá của giới chuyên môn, tầm của loại hình doanh nghiệp này chỉ ở trên cơ sở sản xuất.

    Ở đây không xét đến doanh thu lớn hay nhỏ. Nhiều doanh nghiệp tư nhân có doanh thu hàng năm cả trăm tỷ đồng. Những mặt hạn chế của loại hình này, dù có doanh thu lớn nhưng tâm lý chủ doanh nghiệp vẫn nghĩ mình là nhỏ, bởi vẫn còn mang bóng dáng là doanh nghiệp gia đình.

    “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.

    Khi giao dịch một số đối tác có tâm lý loại hình này là kém chuyên nghiệp. Ở một góc độ khác, toàn bộ tài sản của gia đình là một phần tài sản của doanh nghiệp. Điểm này khác hẳn với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty chỉ chịu trách nhiệm với phần vốn đăng ký. Nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn nghĩ thành lập công ty TNHH sẽ phải nộp thuế cao hơn, điều đó hoàn toàn không đúng. Theo quy định của pháp luật, cả hai loại hình này đều bình đẳng về nộp thuế.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH một thành viên phần vốn của doanh nghiệp một người sở hữu, còn Công ty TNHH phần vốn của doanh nghiệp phải 2 người sở hữu trở lên. Đó là điểm khác biệt cơ bản của hai loại hình này.

    “ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”

    Điểm khác nhau ở 2 loại hình này so với doanh nghiệp tư nhân là phần vốn đăng ký khá cụ thể bao nhiêu vốn và chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm với phần vốn đó. Tài sản đưa vào công ty như xe, máy móc, nhà xưởng… mang tên của Công ty không phải là chủ doanh nghiệp đứng tên tài sản đó.

    “ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.

    Trong làm ăn, đối tác thường nhìn vào số vốn đăng ký của doanh nghiệp để xem doanh nghiệp này có tiềm lực hay không. Theo các chuyên gia khuyến cáo, khi thành lập nên chọn loại hình Công ty TNHH vì đây có 2 thành viên kiểm soát nguồn vốn, vì thế độ tin cậy sẽ cao hơn.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết công việc của mình. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi ; và bạn đừng ngại, hãy gọi ĐT: 0978994377

     

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 04:45:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Con bạn học tại trường tiểu học. Trong thời gian ra chơi giữa giờ, con bạn có nô đùa với các bạn, không may ném một que làm hỏng một mắt của một học sinh khác. Như thế con bạn đã vi phạm pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Nghị quyết 03/2006/NQ – HĐTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đủ các yếu tố sau: phải có thiệt hại xảy ra, phải có hành vi trái pháp luật, phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, phải có lỗi cố ý và vô ý của người gây thiệt hại.

    Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định cụ thể về trường hợp bồi thường thiệt hại do người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý. Khoản 1 Điều này quy định: “Người dưới 15 tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra”. Tuy nhiên, nếu trường học chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự tức cha, mẹ của cháu bé đã gây thiệt hại phải bồi thường khoản 3, Điều 621 Bộ luật Dân sự.

    Theo như thông tin bạn cung cấp, con bạn đang học tại trường học, cho dù trong thời gian chơi giữa giờ thì nhà trường vẫn phải có trách nhiệm giám sát và bảo đảm quản lý được hoạt động của các em. Việc con bạn ném một que làm hỏng một mắt của một học sinh khác phải là điều Nhà trường cấm nên việc ném que dẫn đến hậu quả một em bị hỏng một mắt có phần lỗi của nhà trường, do đó trước tiên trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về nhà trường trừ trường hợp nhà trường chứng minh được đã nhắc nhở, ngăn cấm trẻ thực hiện nhưng các em học vẫn cố tình thực hiện. Trong trường hợp này thì giáo viên là người có trách nhiệm vì là người quản lý và dạy các cháu. Căn cứ vào Ðiều 622 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra thì “Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nhà trường là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công - giáo viên của mình gây ra. Còn về nghĩa vụ sau này giữa nhà trường với giáo viên thì do họ tự thỏa thuận. Nhà trường có quyền yêu cầu giáo viên phải hòa trả một khoản tiền phù hợp với quy định của pháp luật. Hoặc cũng có thể căn cứ vào hợp đồng lao động giữa nhà trường và giáo viên này, nếu hợp đồng giữa nhà trường và giáo viên có quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra thiệt hại thuộc về ai, thì người đó là người chịu trách nhiệm.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0978994377

     

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 03:01:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Dâm ô đối với trẻ em là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ đoạn có tính chất loạn dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của mình nhưng không có ý định giao cấu với nạn nhân. Theo đó, Điều 116 của Bộ luật Hình sự  quy định “Tội dâm ô đối với trẻ em” như sau:

    1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều trẻ em;

    c) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.           

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Từ căn cứ ở trên, có thể nhận thấy người phạm tội phải là người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên). Hành vi dâm ô được thể hiện đa dạng như sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của nạn nhân; dùng bộ phận sinh dục của mình chà xát với bộ phận sinh dục của nạn nhân hoặc bắt nạn nhân sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của mình nhằm thỏa mãn dục vọng, nhưng không có hành vi giao cấu với nạn nhân. Người bị hại phải là người dưới 16 tuổi. Nạn nhân có thể bị người phạm tội cưỡng ép, buộc phải thực hiện hành vi dâm ô, nhưng cũng có thể đồng tình với người phạm tội để người phạm tội thực hiện hành vi dâm ô hoặc tự nguyện thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội. Do nạn nhân là trẻ em, bị hạn chế khả năng nhận thức và thực hiện hành vi một cách đúng đắn nên việc nạn nhân có đồng thuận hay không sẽ không ảnh hưởng đến việc định tội danh đối với tội phạm này.

    Từ những phân tích nêu trên, nếu như thông tin của bạn nhắc đến thỏa mãn các dấu hiệu nêu trên thì sẽ bị truy tố về “Tội dâm ô đối với trẻ em” (Điều 116 Bộ luật Hình sự). Tuy nhiên, vụ việc đã được các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xác minh nên việc người kia có phạm tội hay không đã rõ. Tuy nhiên, nếu bạn thấy cơ quan điều tra không khách quan trong việc giải quyết vụ việc thì bạn có quyền khiếu nại tới cơ quan đã giải quyết việc này và Viện kiểm sát cùng cấp; và nếu không đồng ý với cách giải quyết đó bạn có thể khiếu nại tới cơ quan cấp trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 11:40:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Theo quy định pháp luật nêu trên, công ty bạn không được quyền chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa thải với chị ấy vì lý do sinh con thứ 3. Nếu công ty bạn vẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa thải thì chị ấy có quyền khiếu nại, khởi kiện công ty bạn về việc bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa Thải.

    Theo thông tin chị cung cấp, chị đã ký bản cam kết về việc nếu sinh con thứ ba thì sẽ không trái với quy định về pháp luật và phù hợp với các quy định về Pháp lệnh dân số. Tuy nhiên, để áp dụng như trường hợp sa thải như trên là trái với quy định của Bộ luật lao động 2012 nêu trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 11:07:48 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về ngành nghề kinh doanh: Nếu chỉ đăng ký ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp thì không có hạn chế nào về vốn, bằng cấp hay kinh nghiệm gì. Nếu bạn muốn đăng ký các ngành nghề có điều kiện như thiết kế kết cấu, kiến trúc, giám sát thi công... thì bạn hoặc nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề nộp cùng với hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.

    Trong trường hợp này, bạn muốn thành lập công ty tư vấn thiết kế , thi công nội ngoại thất công trình dân dụng, bạn chuẩn bị như sau: 

     Danh mục hồ sơ thành lập công ty xây dựng:

    - Giấy đề nghị thành lập (theo mẫu tại thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp);

    - Bản dự thảo điều lệ của công ty (theo mẫu và theo hướng dẫn của luật sư);

    - Danh sách thành viên, cổ đông công ty tư vấn du học (theo mẫu tại Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp);

    - Chứng minh thư hoặc hộ chiếu các cổ đông, thành viên;

    - Giấy ủy quyền.

    Trên đây là các hồ sơ để bạn tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đấy, bạn muốn kinh doanh ngành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 154 luật xây dựng 2014.

    "Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình

    1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.

    2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình".

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

     

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 10:42:32 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ  khoản 3 điều 41 Luật quân nhân chuyên nghiệp Công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 quy đinh khi công nhân quốc phòng thôi việc:

    a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;

    b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này

    d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức

    Về trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012, như sau: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
    Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

    Như vậy, trong thời gian 5 năm 6 tháng bạn không đóng BHTN thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc như trên

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 : Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    Như vậy, nếu đã hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc mà bạn chưa nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Trung tâm dịch vụ việc làm thì bạn sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần sau. Bạn có thể tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp khác, sau khi nghỉ việc và đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được giải quyết toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng.

    Trường hợp công ty chậm trả hồ sơ cho bạn, không trả trợ ấp thôi việc, bạn có thể khiếu nại lên Phòng lao động thương binh và xã hội cấp quận huyện nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 09:44:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này tôi tư vấn như sau:

    Hoàn công xây dựng nhà ở là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhà cửa nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành công trình xây dựng sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

    Căn cứ phụ lục Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy các loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công như sau:

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

    Nộp hồ sơ hoàn công nhà ở tại UBND quận, huyện hoặc UBND xã đối với nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có qui hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã.

    Hoàn tất các nghĩa vụ tài chính. Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

    Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

    Thủ tục hoàn công được thực hiện theo cá bước như sau:

    Bước 1: Chủ sở hữu nộp hồ sơ, nhận Phiếu chuyển cơ quan Thuế (Chi cục Thuế quận, huyện) và nhận GCN tại Văn phòng UBND quận, huyện (Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) theo nguyên tắc "một cửa".

    Bước 2:Văn phòng UBND chuyển hồ sơ cho phòng Quản lý đô thị quận - huyện thụ lý hồ sơ, dự thảo Tờ trình + giấy chứng nhận (hoặc ký công văn trả lời không thuận giải quyết hồ sơ), lập Phiếu chuyển Chi cục Thuế quận - huyện để xác định nghĩa vụ tài chính.

    Bước 3:Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND quận, huyện ký GCN và nhận lại hồ sơ và GCN đã ký, chuyển cho Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ để trả cho chủ sở hữu.
    Bước 4:Chủ sở hữu nhận Phiếu chuyển liên hệ Chi cục Thuế quận, huyện. Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ sở hữu liên hệ Văn phòng UBND quận, huyện để nhận GCN.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 05:13:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn, tôi đã trả lời ở trên, tuy nhiên bạn vẫn chưa hiểu được vấn đề này, nay tôi vẫn có thể tư vấn tiếp.

    Người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện. Như vậy, trong trường hợp trên, con trai bạn mới 3 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhưng kèm theo đó trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ (cụ thể là cha và mẹ cháu); và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên là cha và mẹ.

    Trên thực tế việc cấp sổ đỏ cho trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tỏ ra lúng túng trước việc cấp sổ đỏ cho trẻ em. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên này xuất phát từ nhận thức pháp luật còn hạn chế từ một số cá nhân và hướng dẫn chưa cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do vậy hầu hết các phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các quận, huyện trên cả nước thực hiện việc cấp sổ đỏ cho trẻ em còn rất hạn chế.

    Còn trường hợp nữa là trường hợp làm Hợp đồng giao dịch có điều kiện.

    Và còn rất nhiều trường hợp nữa tôi có thể tư vấn cho bạn, tuy nhiên để cụ thể hơn bạn có thể liên lạc với tôi theo số ĐT: 0987476885 để được tư vấn cụ thể

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 04:51:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    1.Gia đình bạn có phải nộp tiền thuế đất không? 

    Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: “Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Tại điểm d khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì: “Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này”.

    Như vậy, UBND huyện cấp đã cấp GCN QSDĐ ngày 20/7/1994, trong đó bao gồm đất ở và đất vườn (liền thửa) thì bạn sẽ không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại điểm c, khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP(nếu không phải là đât được nhà nước giao hoặc cho thuê). Nếu bạn chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất.

    2. Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở. Lý do: Đất chuyển nhượng năm 1985 không thuộc diện đất sử dụng liên tục từ 18/10/1980 nên KHÔNG đủ điều kiện để công nhận chuyển đổi là không phù hợp với quy định, bởi:

    Theo Điều 52 và  khoản 2, Điều 57 Luật đất đai 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 6 Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

    a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

    b) Biên bản xác minh thực địa;

    c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

    d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

    Như vậy, bạn có thể khiếu nại hoặc đề nghị lại việc thông báo không đủ điều kiện ở trên. Nếu không đồng ý với cách giải quyết bạn có thể khởi kiện hành chính tại tòa án có thẩm quyền

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 03:25:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn là một trong những tình huống tế nhị, Tôi tư vấn trường hợp của bạn để cho cả hai vợ chồng không mất lòng nhau và cũng không mất lòng ai trong chuyện này thì nên để cho con đứng tên trên sổ đỏ (Giấy CNQSD đất) hoặc con mình thực hiện giao dịch bằng hợp dồng tặng cho, cụ thể:

    Trước hết, pháp luật đất đai không đề cập đến độ tuổi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Điều 5 và Điều 97 Luật đất đai chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp GCNQSDĐ là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Do đó, pháp luật đất đai không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

    Mặt khác, khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác”.

    Theo đó, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện.

    Như vậy, trong trường hợp trên, con trai bạn mới 3 tuổi vẫn có thể(hoặc không thể) được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhưng kèm theo đó trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ (cụ thể là cha hoặc mẹ cháu); và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực…” nên hợp đồng tặng cho con bạn đất và tài sản găn liền trên đất phải được lập thành văn bản và có công chứng chứng thực.

    Tuy nhiên, trên thực tế việc cấp sổ đỏ cho trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tỏ ra lúng túng trước việc cấp sổ đỏ cho trẻ em. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên này xuất phát từ nhận thức pháp luật còn hạn chế từ một số cá nhân và hướng dẫn chưa cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do vậy hầu hết các phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các quận, huyện trên cả nước thực hiện việc cấp sổ đỏ cho trẻ em còn rất hạn chế.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 02:38:06 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 2 và khoản 3 điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 quy định Con dấu của doanh nghiệp: “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    Căn cứ khoản 3 điều 15 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP3 quy định: “Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu”.

    Như vây, theo Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thay vì đăng ký con dấu với cơ quan Công an thì doanh nghiệp chỉ cần thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên công thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp của bạn, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của công ty đã bị mất thì chỉ cần thông báo cho cơ quan Công an. Còn theo luật mới thì sẽ không cần đến giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Vì vậy, không cần xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 12:10:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp này của bạn, tôi tư vấn như sau:

    1.Căn cứ  Khoản 2 Điều 6 Thông tư  số: 123/2012/TT-BTC thì để chi phí đền bù này được đưa vào chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp hợp lý, không bị loại ra được quy định:

    Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

    Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

    Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.

    a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

    - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

    - Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

    Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    - Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.

    - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

    - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

    b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:

    - Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên.

    - Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

    Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    - Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

    - Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

    c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

    Biên bản đền bù nhà dân thì bạn căn cứ vào điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư  số: 123/2012/TT-BTC và Biên bản này phải có chữ ký xác nhận của các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, UBND xã phường, người bị thiệt hại.

    2. Theo khoản 12, Điều 4 Luật thuế TNCN thì thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập được miễn thuế. Tại chương XXI, Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Vậy trường hợp này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885