Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<32333435363738>»
  • Xem thêm     

    16/05/2019, 11:19:50 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Khoản 1 Điều 26 – Luật bảo hiểm xã hội 2014. Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định như sau: “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau…..”

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP: “Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.”

    Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

    Căn cứ vào quy định trên, ngày nghỉ ốm đau của bạn là người lao động không được tính vào ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Những tháng mà người lao động nghỉ ốm đau 14 ngày trở lên thì công ty của bạn không phải đóng BHXH, BHYT cho người lao động đó.Người lao động nghỉ ốm đau vẫn được hưởng lương nhưng lương do cơ quan BHXH chi trả, không phải lương do người sử dụng lao động (Công ty) trả. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau với thời gian xin nghỉ không hưởng lương. Vì căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: 

    “2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    ...

    c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

    Theo đó, khi người lao động nghỉ việc theo chế độ ốm đau và nghỉ không lương thì người lao động sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau đối với những ngày người lao động nghỉ việc không lương.

  • Xem thêm     

    15/05/2019, 10:43:13 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin mà bạn cung cấp bạn làm việc tại cơ quan theo hình thức hợp đồng lao động 68 do đó thông thường nếu làm việc theo hợp đồng lao động thì vấn đề tiền lương sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, trên thực tế người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan nhà nước vẫn được cơ quan nhà nước áp dụng tương tự vấn đề trả lương như đối với công chức, viên chức. Do đó với trường hợp của bạn, bạn vẫn có thể áp dụng chế độ tiền lương theo các nghị định quy định đối với công chức, viên chức. Nếu cơ quan mới muốn giữ mức lương bậc 5 hiện tại cho bạn thì có thể áp dụng tương tự các quy định sau:

    Khoản 3 Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quy định về vấn đề nâng lương như sau:

    “3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.”

    Khoản 2 Điều 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có quy định như sau:

    “2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.”

    Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động với cơ quan cũ bạn muốn giữ lại lương bậc 5  thì bạn phải đảm bảo công việc bạn ký kết trong hợp đồng lao động phải phù hợp với vị trí công việc trước đây bạn đảm nhiệm, khi đó cơ quan có thể căn cứ vào các quy định đã nêu trên để xem xét giữ nguyên mức hệ số lương cho bạn. Nếu công việc bạn đã ký kết có tính chất chuyên môn không phù hợp với công việc đã đảm nhiệm trước đây thì cơ quan bạn buộc phải trả lương cho bạn quay trở lại mức lương mới.

  • Xem thêm     

    15/05/2019, 10:32:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn hỏi, theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

    “Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Chết”.

    Do bạn không cung cấp đủ thông tin dữ liệu của mình nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên t xem xét trường hợp của mình có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi bạn thỏa mãn các điều kiện nêu trên không nhé.

  • Xem thêm     

    13/05/2019, 11:06:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2012 đã quy định về trách nhiệm của cả người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

    “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động đã kết thúc hợp đồng lao động có thêm tối đa là 30 ngày để hoàn thiện thanh toán nợ và các khoản khác có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Người sử dụng lao động(đơn vị bạn) phải trả cho người lao động những khoản lương, thưởng, chia lợi nhuận và các khoản có liên quan đến quyền lợi của mình mà còn nợ người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng. Ngược lại, người lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mình theo quy định…

    Theo thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn có người lao động vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội 20 triệu đồng, hồ sơ xác nhận vay vốn do đơn vị  thủ trưởng của đơn vị trực thuộc đã xác nhận. Người lao động đang vay vốn trên có đơn xin nghỉ việc và đã được cơ quan bạn chấp thuận nhưng Ngân hàng đề nghị đơn vị bạn chuyển món 20triệu trong tổng số 50 triệu của người lao động trên vào TK của Ngân hàng đó để trừ nợ. Việc ngân hàng đề nghị như trên là một quan hệ giao dịch dân sự nằm ngoài quan hệ lao động. Do đó, đơn vị bạn vẫn phải có trách nhiệm trả cho người lao động toàn bộ các khoản đã nêu trên mà không liên quan đến khoản nợ của người lao động(trừ khi đơn vị bạn là người bảo lãnh khoản nợ đó). Để bảo đảm quyền lợi của mình, các bên có thể tiến hành thương lượng với nhau về việc giải quyết các tranh chấp về khoản nợ này, Nếu không thể tự thương lượng được với nhau thì bên bị vi phạm có quyền khởi kiện bên còn lại vì hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 12:46:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi có tranh chấp xảy ra và một trong hai bên muốn khởi kiện, thì ngoài những yếu tố như nội dung vụ việc, tòa án nào giải quyết, nộp đơn ở đâu ..v..v.. Thì một trong những điều mà người khởi kiện nào cũng quan tâm, đó là án phí. Nói đơn giản là bạn sẽ phải nộp bao nhiêu tiền nếu khởi kiện vụ việc này ra tòa.

    Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí lao động sơ thẩm được xác định như sau:

    - Án phí lao động sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng.

    Vụ án lao động không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

    - Án phí lao động có giá ngạch:

    Vụ án lao động có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

    - Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Như vậy, trường hợp bạn khởi kiện công ty vì lý do đòi tiền lương sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

  • Xem thêm     

    12/05/2019, 12:37:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, đủ 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Theo đó, khi người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Trong một số trường hợp vì người lao động bị suy giảm khả năng lao động, điều kiện môi trường làm việc, tính chất công việc hay ngành nghề mà pháp luật quy định điều kiện hưởng lương hưu có thể rút ngắn tuổi nghỉ hưu hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Trong các chế độ BHXH, hưu trí là một chế độ quan trọng nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống lâu dài cho người lao động khi họ bị suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động và không còn khả năng tạo ra thu nhập. Người lao động tham gia BHXH muốn hưởng lương hưu phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.

    Như vậy, có thể thấy chị bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội(mới được 11 năm đóng BHXH). Do đó, chị bạn không thể hưởng lương hưu mà chỉ có thể tiếp tục tham gia gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên để được hưởng.

  • Xem thêm     

    06/05/2019, 10:37:10 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: “ Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:

    12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 6 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 3 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương.

    Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; ... Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn”.

    Theo quy định trên, việc xếp lương được căn cứ vào trình độ bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ của công chức lúc dự tuyển. Do đó, trường hợp của bạn vào thời điểm tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học và đang hưởng bậc 1 của ngạch chuyên viên, thì sau này nếu có bằng thạc sĩ không được xếp bậc 2 của ngạch chuyên viên từ lúc có bằng. Bạn được thực hiện chế độ nâng lương theo niên hạn theo quy định.

  • Xem thêm     

    06/05/2019, 10:17:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Chiếc xe của bạn có thể được coi là đối tượng của tội phạm và được áp dụng quy định về  xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1, Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2, Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3, Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4, Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

    Theo quy định trên, nếu chiếc xe của bạn là vật chứng của vụ án này, thì cơ quan điều tra sẽ tạm giữ vật chứng để phục vụ cho hoạt động điều tra. Thời gian tạm giữ xe để điều tra phụ thuộc vào thời gian điều tra của từng vụ án cụ thể. Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 172 như sau:

    Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Theo đó, nếu xe của bạn được giữ để phục vụ điều tra vụ án, thì sau khi kết thúc thời hạn điều tra hoặc trong thời hạn điều tra không cần thiết giữ phương tiện để điều tra thêm mà chiếc xe của bạn không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó thì cơ quan công an sẽ trả lại xe cho bạn. Còn trong trường hợp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì vật chứng là chiếc xe sẽ được lập tức trả lại cho bạn.

  • Xem thêm     

    02/05/2019, 02:27:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    “1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

    b) Lao động nữ sinh con

    2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” 

    Dựa vào quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

    Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn dự kiến sinh dự sinh vào 7/11/2019 do sức khỏe bạn không ổn định nên nếu tính làm hết 05.2019 nghỉ làm. Về 12 tháng trước khi sinh được xác định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

    1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.

    Theo đó, trong trường hợp này tháng 5/2019 xin nghỉ làm sẽ thôi việc và ngày dự sinh là tháng 11/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 11/2018- tháng 11/2019. Trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh này, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc trước khi sinh con thì bạn cần lập thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với cá nhân đã nghỉ việc và nộp tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

  • Xem thêm     

    02/05/2019, 11:14:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo như lời bạn tường thuật lại thì hành vi này người em của bạn đã phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

    b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

    c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Như vậy, trường hợp của bạn hỏi nếu tàng trữ trái phép 01 kg ma túy đá, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật hình sự, mức phạt tù 20 năm, chung thân. Việc bạn hỏi muốn xử bút lục lại và giám định hàm lượng trong ma tuý đá tức là kháng cáo bản án sơ thẩm tôi cho rằng điều này là rất khó vì đã hết thời hạn để kháng cáo(em bạn đã đi được một năm).

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 05:32:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp đã được trả lời. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 05:30:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2012“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

    1.     Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.”

    Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này. Khi bạn nghỉ việc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương, trả lại các sổ bảo hiểm, các giấy tờ khác mà họ đã giữ cho bạn. Trường hợp của bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên ban giám đốc công ty về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện nơi công ty đóng trụ sở để họ xem xét và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:20:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:19:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lí lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội phạm khi hành vi đó đã làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

    Hành vi đe dọa này có thể thực hiện qua điện thoại, tin nhắn, email, lời nói, cử chỉ… đã làm tâm lý người bị đe dọa lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện và khi đó hành vi này sẽ cấu thành tội phạm. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

    Trường hợp người đó nhắn tin đe dọa nhưng không dọa giết người, khiến người nhận được tin nhắn sợ hãi, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi được điều chỉnh bởi Điều 66 Nghị Định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cụ thể là tại Điểm g Khoản 3. Theo đó, người nào có hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.”

    Trường hợp này, bạn có thể tố cáo hành vi của người vi phạm đó với cơ quan công an nếu có đủ chứng cứ chứng minh hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và gia đình để ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:14:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định thì Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền còn Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Theo đó,  bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi phát hiện hành vi hoặc vụ việc có dấu hiệu tội phạm điều có thể đến cơ quan, tổ chức nơi gần nhất để tố giác, báo tin. Cơ quan tổ chức này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin do tổ chức, cá nhân đến báo, không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Như vậy, bạn hoặc người thân trong gia đình mình có thể tố cáo với tội danh cố ý đánh người gây thương tích, và đánh người có tổ chức.

  • Xem thêm     

    19/04/2019, 05:15:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động  về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

     "1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

    2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết".

    Do đó, nếu công ty muốn giảm lương của người lao động thì cần phải thông bảo trước ít nhất 03 ngày để hai bên tiến hành thỏa thuận sửa đổi lại hợp đồng lao động. Nếu không thỏa thuận được thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

    Như vậy, việc công ty tự ý giảm lương của người lao động như bạn nêu là trái quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/04/2019, 04:49:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề bạn hỏi là chốt sổ cho người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp Người sử dụng lao động cố tình gây khó dễ cho người lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội (đã được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    Trong thời gian chờ chốt sổ người lao động vẫn thực hiện đăng ký tham gia BHXH ở nơi làm việc mới theo số sổ BHXH cũ đã được cấp. Thời gian đã đóng BHXH trước đó được cộng dồn với thời gian tham gia, đóng BHXH sau này để làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động.

  • Xem thêm     

    17/04/2019, 04:45:37 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì người sử dụng lao động (doanh nghiệp) phải tiến hành thủ tục chốt  sổ cho người lao động tại công ty.

    Trong quá trình này thì người sử dụng lao động phải thanh toán hết số tiền đóng BHXH cho người lao động, nếu không thì quy trình sẽ dừng lại và BHXH sẽ mặc định người lao động còn tham gia BHXH tại công ty và số tiền đóng BHXH vẫn được BHXH cập nhật bình thường. Khi nào hoàn thành hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tự trừ lại số tiền phải đóng. Tuy nhiên trước khi báo chốt thì doanh nghiệp phải tiến hành báo giảm lao động trước, thủ tục báo giảm  gồm:

    1.     Phiếu giao nhận hồ sơ theo mẫu 103, số lượng 1 bản

    2.     Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS, số lượng 1 bản

    3.     Thẻ BHYT (nếu còn hạn sử dụng), 1 bản 1 người

    4.     Quyết định/ Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bản sao, 1 bản 1 người

    Khi thực hiện được việc chốt sổ BHXH tại công ty cũ, bạn có thể nộp sổ BHXH tại công ty mới để tiếp tục tham gia đóng BHXH theo quy định của pháp luật. Vì bạn có ký kết hợp đồng lao động tại công ty mới, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì đây là trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc, do vậy công ty mà bạn đang làm vẫn phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp.

  • Xem thêm     

    15/04/2019, 10:29:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi vào làm việc tại đơn vị thì hợp đồng của bạn là nhân viên đánh máy và ký kết với người sử dụng lao động ở đây là hợp đồng lao động. Do vậy, bạn không phải là công chức hay viên chức phục vụ trong cơ quan nhà nước này. Do đó, nếu muốn thi tuyển vào công chức hay viên chức thì bạn cần phải đợi đợt thi tuyển tại địa phương và sẽ được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

    Bạn được ký hợp đồng làm việc từ năm 1985, năm 1991 cho đến nay là làm nhiệm vụ kế toán. Hiện tại được bổ nhiệm là kế toán trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị tự chủ chi hoạt động thường xuyên,hưởng lương ngân sách theo hệ số lương, ngạch bậc theo NĐ 204/NĐ-CP của Chính phủ. 

    Điều 20 – Luật viên chức 2010. Căn cứ tuyển dụng: “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.”
    Điều 23 – Luật viên chức 2010. Phương thức tuyển dụng: “Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.”

    Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết HĐLV với người trúng tuyển vào viên chức. Có 2 loại HĐLV là:

    - HĐLV xác định thời hạn, là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. HĐLV xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức (trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức).

    - HĐLV không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. HĐLV không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong HĐLV xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.

    Trở lại vấn đề bạn hỏi, việc xác định bạn là viên chức hay người lao động cần căn cứ vào vị trí làm việc, công việc thực hiện; hình thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) hay thỏa thuận. Nhưng qua thông tin bạn cung cấp, có thể nhận định bạn là người lao động làm việc tại đơn vị đó theo hình thức hợp đồng lao động vì chưa được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức.

  • Xem thêm     

    15/04/2019, 10:08:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

    Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, giấy tờ tuỳ thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ do cơ quan cử đi công tác; xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

    Thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại hoặc qua mạng máy tính. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

    Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau. Thời gian lưu trú theo đề nghị của công dân.

    Trường hợp của bạn hỏi, tài sản đảm bảo đó chưa phải là tài sản chính thức của ngân hàng mà vẫn là tài sản bị hạn chế quyền sở hữu và đang có tranh chấp vì thế ngân hàng vẫn chưa phải là là chủ thể thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

75 Trang «<32333435363738>»