Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<34353637383940>»
  • Xem thêm     

    28/02/2019, 06:31:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013 thì:

    “Điều 49. Điều kiện hưởng

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

    Do đó, bạn chưa đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động rất khó để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, bạn vẫn còn thiếu 2 tháng đóng. Tuy nhiên, khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị ngắt quãng thời gian đóng trong thời hạn 24 tháng trước khi nghỉ việc mà không phải là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đồng thời nộp hồ sơ trong thời hạn 03 tháng trước khi nghỉ việc thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, việc bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hay không không ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/02/2019, 06:25:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2013 thì hiện nay người sử dụng lao động và người lao động có thể ký kết các loại hợp đồng sau: Hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề và hợp đồng lao động. Các loại hợp đồng lao động bao gồm: hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Theo đó, ngoài hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề, hợp đồng lao động thì pháp luật lao động không quy định hợp đồng thực tập.

    Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng (từ ngày 1/1/2018 bao gồm người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng).

    Bởi vậy, Công ty bạn cần phải xác định rõ loại hợp đồng mà Công ty ký với thực tập sinh làm việc tại Công ty theo quy định của Bộ luật Lao động, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (từ ngày 1/1/2018 là hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng) với sinh viên thực tập để làm việc tại Công ty thì Công ty có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật BHXH. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    28/02/2019, 06:15:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Về trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    Bộ luật dân sự 2015 có quy định về căn cứ phát sinh và nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.


    Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    …”
    Theo đó, trường hợp của bạn đã có phát sinh thiệt hại trên thực tế, và trai bạn sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. Cụ thể, tại Điều 686 BLDS 2015 có quy định:

    “Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

    2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại;

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình;

    …”
    Về xác định thiệt hại và mức bồi thường

    Tại Điều 691 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

    “Điều 691. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; …
    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
    Như vậy, việc bồi thường và mức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ theo quy định trên.

    Về trách nhiệm hình sự

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có dùng khúc rút đc cây sắt vung trúng đầu rách da đầu người có hành vi ném đá vào nhà bạn. Vì vậy, trường hợp này có thể sẽ đặt ra vấn đề chịu trách nhiệm hình sự về hành vi theo quy định tại Bộ luật hình sự là Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/02/2019, 05:43:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:

    “Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

    1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội“.

    Theo quy định trên, bạn đóng bảo hiểm chưa đủ 20 năm và sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/02/2019, 05:40:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn đã hỏi nhiều lần, nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, thì bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/02/2019, 05:38:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013:

    “Điều 49. Điều kiện hưởng

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

    Theo đó, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn là đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    Căn cứ quy định điểm 1.8 Khoản 1 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

    “Điều 42. Quản lý đối tượng

    6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”.

    Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (Nghị định 28/2015/NĐ-CP) quy định về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    “1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

    Như vậy, theo quy định trên, người lao động nghỉ việc không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013 và nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng thì sẽ được xem xét và giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ các quy định nêu trên, theo thông tin bạn đã cung cấp, trường hợp bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp ở địa phương nào thì bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương đó. Tuy nhiên, trường hợp của bạn trong thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng thì người lao động và công ty không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, bạn chưa đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động rất khó để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:37:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Bạn còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, thì bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:02:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người nhận tin nhắn cần làm đơn tố cáo hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện.

    Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Nếu vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.

    Để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, người nhận tin nhắn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa khủng bố tinh thần, các biên bản làm việc của công an xã, phường về việc kẻ đe dọa. Ngoài ra, nạn nhân có thể cung cấp cho cơ quan điều tra lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 04:20:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:

    Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:

    a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

    b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”

    Như vậy, khi bạn được chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM, hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM, và cung cấp thông tin về số tài khoản và chữ ký của bạn, số tài khoản chuyển, số tài khoản đúng mà bạn muốn chuyển đến, đến Ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng.

    Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên.

    Trong trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẽ chuyển tiền trả lại cho bạn.

    Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự: “Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

    Nếu trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được của bạn đã rút, chủ tài khoản sẽ thông báo và liên lạc với bạn là chủ tài khoản nhận để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 04:09:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng thì:

    “2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

    b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

    Theo đó, tỉ lệ hưởng lương của bạn sẽ được tính như sau:

    +) 15 năm đầu được tính bằng 45%;

    +) 16 năm sau được tính bằng 16 x 2 = 32%;

    +) Tổng 2 tỉ lệ trên bằng 45 + 32 = 77%. Do mức hưởng tối đa không quá 75% nên tỉ lệ hưởng của bạn được tính bằng 75% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và dư 01 năm đóng bảo hiểm xã hội.

    Ngoài ra, do bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% nên khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thì:

    “2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

    Như vậy, với số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ bình quân hưởng lương hưu 75% (30 năm) thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

    Thứ hai, về cách tính bình quân tiền lương 05 năm cuối

    Do bạn làm việc từ trước năm 1995 nên bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được tính bằng tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng cuối trước khi nghỉ việc chia cho 60. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Nghị định Số: 47/2017/NĐ-CP thì mức lương cơ sở tại thời điểm hiện tại là 1.300.000 đồng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:58:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác
    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    …”

     Theo đó, đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Tuy nhiên, hiện nay không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể như thế nào là xúc phạm nghiệm trọng nhân phẩm, danh dự người khác. Do đó, việc xác định yếu tố cấu thành tội phạm trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào quá trình điều tra, lấy lời khai của cơ quan chức năng kết luận.

    Trường hợp chưa có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự đối với tội danh làm nhục người khác, thì đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, danh dự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể:“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; …” 

    Trường hợp của bạn, trước hết hai bên nên tiến hành thỏa thuận giải quyết, trường hợp không thỏa thuận được có thể đề nghị đến UBND cấp xã để hòa giải và tố cáo bằng đơn ra cơ quan công an để xử lý vi phạm hành chính. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:55:14 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.

    Căn cứ Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn dưới Luật quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

    Mức lương đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Hợp đồng lao động mà con bạn  đã ký với nhà trường có thời hạn là 01 năm nên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy, nhà trường có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho con bạn. Việc nhà trường không đóng bảo hiểm xã hội, nghĩa là đã thực hiện trái với quy định của pháp luật lao động.

    Cụ thể, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

    Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”.

    Thứ hai, về mức xử phạt đối với đơn vị không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Khi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội, Công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.

    Như vậy, khi Nhà trường không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

    “2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Nếu đối chiếu với quy định viện dẫn trên, bạn thấy nhà trường vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội và để bảo vệ quyền lợi của mình, con gái bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Ban giám hiệu, Hiệu trưởng, tổ chức Công đoàn để yêu cầu người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội; Hoặc là bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi Công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp không giải quyết, hoặc giải quyết của nhà trường mà bạn không thấy thỏa đáng, bạn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi nhà trơngf đóng trụ sở, yêu cầu giải quyết theo quy định. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:41:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

    “1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

    Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.”

    Khoản 1 Điều 39 Luật này quy định như sau:

    “Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

    a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

    b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”

    Căn cứ vào các quy định nêu trên ở trường hợp của bạn, thời gian bạn nghỉ việc được hưởng chế độ sinh con do Bảo hiểm chi trả mức hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Do thời gian nghỉ sinh con bạn không làm việc nên cơ quan, đơn vị không phải trả lương cho bạn nên bạn cũng không được truy lĩnh chênh lệch tiền lương và phụ cấp (nếu có) giữa bậc lương mới và bậc lương cũ, vì trong thời gian nghỉ sinh con bạn không làm việc ở bậc lương mới. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:29:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Như bạn trình bày: bạn của bạn có nhờ bạn mua điện thoại trả góp đứng tên bạn, số tiền phải trả là 3 triệu. Nhưng tới nay, bạn của bạn trả tiền có hai tháng nhưng đã bỏ trốn, nên số nợ đó đã bị báo về nhà bạn. bạn có nhắn tin bảo nhưng bạn của bạn có ý định đi trốn. Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là bạn đứng tên, nhưng bạn cầm hết giấy tờ. Việc bạn thay bạn của mình đứng tên trong hợp đồng mua bán điện thoại với phương thức trả góp là hoàn toàn tự nguyện.

    Căn cứ Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

    1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Do đó, trong hợp đồng mua bán, bạn là chủ thể bên mua, bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện đúng theo những cam kết đã được ghi nhận trong giao dịch dân sự. Vì vậy, tại thời điểm này, dù bạn của bạn là người trực tiếp giữ điện thoại được mua trả góp và giữ tất cả giấy tờ nhưng hiện không thực hiện việc trả góp hàng tháng, thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thanh toán đúng theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

    Như vậy, để giải quyết trường hợp này, bạn phải thực hiện việc thanh toán tiền trả góp điện thoại cho công ty bán điện thoại, ngoài ra còn phải thanh toán số tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận. Nếu bạn không chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có thể khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bạn thanh toán số tiền trên. Khi đó, bạn sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn, và phải có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã cam kết .

    + Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu bạn của bạn có hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản từ việc mua trả góp của bạn bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó và tài sản trả góp đó có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    + Nếu bạn của bạn mà thuộc một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Các trường hợp đó là:

    – Có tổ chức;

    – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    – Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    – Tái phạm nguy hiểm;

    – Gây hậu quả nghiêm trọng.

    + Nếu tài sản trả góp đó có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc hành vi chiếm đoạt tài sản trên gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bạn của bạn bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm khoản 3 Điều Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    + Trường hợp cuối cùng được quy định tại Khoản 4 điều này nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, đó chính là:

    – Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    – Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    + Nếu trường hợp bạn và bạn của bạn thông qua một hợp đồng dân sự để thỏa thuận bạn đứng ra mua điện thoại trả góp thì Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    “Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

    1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

    2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.”

    Như vậy, bạn của bạn sẽ phải có trách nhiệm dân sự đối với bạn do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện. Và bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn tiếp tục việc trả góp và nộp phạt do nộp chậm. Hoặc nếu bạn đã thanh toán hết các chi phí đó thì được yêu cầu bạn của bạn thanh toán các chi phí đó và bồi thường thiệt hại cho bạn. Nếu bạn của bạn cố tình bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm và bỏ trốn bạn có thể khai báo Cơ quan công an để được giải quyết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 03:22:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Nếu  người bạn gái của em trai bạn trên 18 tuổi thì mọi lo ngại đối với người em trai đó không vấn đề gì trừ khi có cưỡng ép quan hệ tình dục hay có hành vi hiếp dâm. Nếu như bạn gái của em trai bạn chưa đủ 16 tuổi, theo pháp luật Việt Nam thì người đó được coi là trẻ em.

    Em trai bạn và bạn gái chưa quan hệ tình dục với nhau, do đó sẽ không cấu thành tội phạm “ Tội giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi”. Tuy nhiên bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Căn cứ Điều 7 Luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 quy định những hành vi sau bị cấm:

    “…2. Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;..”

    Theo bạn trình bày, cô gái đó bỏ đi trốn, tự nguyện đi theo em trai bạn. Tuy nhiên, bạn gái đó theo pháp luật quy định thì vẫn đươc coi là trẻ em, nếu không có bạn bỏ trốn cùng thì bạn gái kia cũng sẽ không bỏ trốn. Hành vi cùng bạn gái dưới 16 tuổi bỏ trốn coi như hành vi giúp sức cho họ bỏ đi lang thang. Do đó, em trai bạn có thể bị xử lý hành chính về hành vi này theo quy định tại Nghị định 144/2013: “1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức.”

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 10:42:49 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012  tại khoản 2 Điều 22 quy định về loại hợp đồng lao động bao gồm 03 loại hợp đồng: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Theo đó, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Do đó, Hợp đồng lao động của bạn đã trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu Công ty chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn mà không có lý do chính đáng theo quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012 thì trở thành đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 10:19:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Về 12 tháng trước khi sinh được xác định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

    1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.

    Theo quy định trên, 12 tháng trước khi sinh được xác định như sau:

    +) Nếu tháng sinh đóng bảo hiểm thì 12 tháng trước khi sinh bao gồm cả tháng sinh con;

    +) Nếu tháng sinh không đóng bảo hiểm thì 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng trước liền kề tháng sinh trở về trước.

    Vợ bạn sinh vào tháng 6 năm 2019 và vợ bạn không đóng bảo hiểm từ tháng 4/2018 tới lúc sinh. Trong thời gian này, vợ bạn không đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, vợ bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thai sản cho dù có tiếp tục đóng BHXH ở thời điểm này. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/02/2019, 11:56:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, bạn có thể được hưởng các chế độ như: trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật lao động.

    Đối với trợ cấp thôi việc, theo Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định:

    “1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước ....”

    Từ quy định này nếu bạn có thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước thì thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định trên thì được hưởng, còn nếu có thời gian công tác của viên chức từ tháng 1/2009 thì không được hưởng .

    Trợ cấp thất nghiệp: Nếu bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013:

    “1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

    b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

    Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:

    “Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    ....”

    Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên, khi nghỉ việc và đã có quyết định thôi việc thì trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng làm việc, bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Việc Bộ A không thực hiện việc trả trợ cấp cho bạn vì Bộ A giải thích là bạn đã được tuyển dụng lại vào đơn vị Y là không đúng với quy định ở trên(đối với trợ cấp thôi việc). Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/02/2019, 02:53:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    08/02/2019, 02:52:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau: 

    "3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

    a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

    b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

    c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

    d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

    đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

    e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

    g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

    4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

    a) Bên trái đường một chiều;

    b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

    c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

    d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

    đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

    e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

    g) Nơi dừng của xe buýt;

    h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

    i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

    k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

    l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ".

    Và tại Điều 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

    "1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

    2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định".

    Như vậy, nếu việc đỗ xe của người lái xe ô tô được xác định là hành vi dừng đỗ xe không đúng theo các quy định trên mà bạn đâm phải thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho người bị tai nạn theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu việc dừng đỗ xe của người lái xe được xác định là không vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người bạn điều khiển xe máy, vì người lái xe trên không có lỗi trong việc gây ra tai nạn. Và vụ việc này còn phụ thuộc vào kết quả điều tra cuối cùng của cơ quan công an, thì mới có thể kết luận do lỗi của ai. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<34353637383940>»