Chào bạn, để có câu trả lời chính xác cho trường hợp của bạn, bạn cần cung cấp thêm lý do công ty chấm dứt Hợp đồng không xác định thời hạn hiện tại và yêu cầu bạn ký kết HĐLĐ xác định thời hạn 12 tháng đến 24 tháng. Bởi việc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng tương đối khắt khe. Đồng thời, để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật cũng có một số quy định mang tính chất bắt buộc liên quan đến việc ký kết nhiều lần cũng như thời hạn của các lần ký kết hợp đồng lao động.
Liên quan đến nội dung câu hỏi của bạn, mặc dù chưa đủ thông tin để đưa ra câu trả lời chính xác nhưng luật sư cũng trích một số quy định pháp luật có thể áp dụng giải quyết vụ việc của bạn để bạn tham khảo như sau:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Theo đó, HĐLĐ chỉ được chấm dứt trong các trường hợp nêu trên. Việc chấm dứt hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp nêu trên đều được coi là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Về loại hợp đồng được ký kết, điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. HĐLĐ phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) HĐLĐ không xác định thời hạn;
HĐLĐ không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) HĐLĐ xác định thời hạn;
HĐLĐ xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi HĐLĐ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; nếu không ký kết HĐLĐ mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Theo đó, pháp luật hiện nay mới chỉ quy định về việc ký lại hợp đồng đối với các trường hợp ký kết HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà chưa quy định cụ thể về việc ký lại hợp đồng đối với trường hợp ký HĐLĐ không xác định thời hạn. Tuy nhiên, theo tinh thần của Bộ luật lao động và quan điểm cá nhân, HĐLĐ không xác định thời hạn tức là hợp đồng không xác định thời điểm chấm dứt nên việc ký lại chỉ đặt ra khi hợp đồng chấm dứt theo các trường hợp quy định trong các điều khoản nêu trên. Nếu công ty chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn của bạn trái pháp luật thì việc yêu cầu bạn ký kết hợp đồng xác định thời hạn mới là không phù hợp với tinh thần của luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin bạn cung cấp. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư hoặc công ty Luật Thành Đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.
Điện thoại: 024 6680 6683/024 6681 7203 Fax: 024 6681 7203
Email: luatthanhdo@gmail.com/admin@luatthanhdo.com
Website: http://luatthanhdo.com.vn
Luật sư Nguyễn Lâm Sơn
Hotline: 0919 089 888
CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ
Điện thoại: 024 3789 8686
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958
Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn
Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn
* CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:
1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;
2. Tham gia tranh tụng;
3. Đại diện ngoài tố tụng;
* TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:
Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958