Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<35363738394041>»
  • Xem thêm     

    01/02/2019, 10:55:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Việc vay tiền của bạn với chủ nợ là quan hệ dân sự, là sự thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện giữa các bên. Như vậy, khi đến hạn thanh toán, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Khi bạn mặc dù có khả năng trả nợ nhưng bỏ trốn, cố ý không trả nợ, dùng thủ đoạn gian dối để hòng chiếm đoạt tài sản, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì pháp luật sẽ không khoan hồng. Theo đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản ngân hàng.

    Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể nhận thấy rằng bạn không hề có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, bạn vẫn trao đổi, thương lượng với chủ nợ về thời gian trả nợ, số tiền trả nợ do đó hành vi không trả được nợ của bạn sẽ không cấu thành tội phạm, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

    Như vậy, có thể thấy nếu như người cho bạn vay tiền nhận thấy rằng bạn có thể có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền về tài sản hay những quyền khác của họ được pháp luật bảo vệ thì họ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Bạn nên thu xếp để thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thanh toán nghĩa vụ còn thiếu thì các chủ nợ có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bạn làm căn cứ xét xử.

    Khi bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án sẽ làm thủ tục để tiến hành thanh lý, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    31/01/2019, 10:56:21 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Khi nộp hồ sơ mà bị từ chối thì bạn có thể yêu cầu họ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do bị từ chối, từ đó bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khởi kiện được bạn nhé.

  • Xem thêm     

    30/01/2019, 10:38:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Bạn cứ căn cứ điều luật ở trên để thắc mắc với cơ quan có thẩm quyền thôi.

  • Xem thêm     

    29/01/2019, 11:10:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2  Điều 111 và Điều 112 Bộ Luật lao động 2012 về Nghỉ hàng năm (nghỉ phép) thì:

    “Điều 111. Nghỉ hằng năm

    1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

    Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

    Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

    Theo đó, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ nguyên lương hàng năm, trong điều kiện công việc bình thường là 12 ngày. Ngoài ra, cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày. 

    Trong trường hợp này, công ty có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Việc nghỉ phép vào thời gian nào là do thỏa thuận của các bên, do đó, khi bạn xin nghỉ phép 15 ngày nhưng không được công ty đồng ý thì cũng không trái quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để được nghỉ phép thì bạn phải tuân thủ quy định của người sử dụng lao động (Công ty) về thời gian xin nghỉ, thời gian thông báo, làm đơn xin nghỉ…Và việc này thể hiện trên tinh thần thỏa thuận giữa bạn và Công ty. Cho nên trong trường hợp này nếu Công ty không đồng ý cho bạn nghỉ phép năm vì bạn vi phạm quy định báo trước, hay công ty có lý do chính đáng như thời điểm này đang cần bạn duy trì họat động và không ai thay thế là lý do hợp lý. Bạn có thể thỏa thuận với Công ty lại về thời gian nghỉ phép khác. Việc trừ tiền những ngày nghỉ nếu đúng theo nội dung quy chế lao động công ty thì đúng, còn trong quy chế không quy định việc trừ tiền những ngày nghỉ không phép thì việc trừ tiền đó không đúng quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    29/01/2019, 03:20:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 08/2013/TT-BNV, chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì, cán bộ, công chức, viên chức đạt đủ 2 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.

  • Xem thêm     

    29/01/2019, 03:08:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Căn cứ Điều 116 Bộ luật lao động 2012 về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương quy định như sau:

    1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

    Như vậy, trong trường hợp cá nhân làm việc doanh nghiệp tự ý nghỉ việc không xin phép và thông báo với người sử dụng lao động, nếu không thuộc trường hợp quy định được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương như quy định nêu trên, thì việc nghỉ việc có được hưởng lương hay không trước hết sẽ được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nếu có thỏa thuận về việc nghỉ việc được hưởng lương thì người này vẫn được hưởng lương. Trong trường hợp bạn tự ý nghỉ và không có thỏa thuận về việc được hưởng lương khi nghỉ việc thì việc bạn nghỉ việc không được đồng ý của người sử dụng lao động, tự ý nghỉ việc là vi phạm hợp đồng lao động, cũng như vi phạm pháp luật lao động. Theo đó bạn có thể bị phạt theo hợp đồng lao động hoặc theo nội quy của đơn vị do đã tự ý nghỉ việc, và về nguyên tắc công ty bạn sẽ không phải thanh toán tiền lương đối với những ngày bạn nghỉ làm (trừ trường hợp theo khoản 1 Điều 116 Bộ luật lao động). Do đó, bạn cần căn cứ vào nội quy lao động của công ty và hợp đồng lao động để biết được việc nghỉ việc không có lý do và không thông báo sẽ bị phạt theo hợp đồng lao động và nội quy lao động của công ty như thế nào, để biết được việc công ty xử phạt là đúng hay sai. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 11:05:33 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Không hiểu bạn đang hỏi hay viết vấn đề gì???

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 11:03:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BCA ngày 04/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trường hợp người vi phạm làm mất quyết định xử phạt hành chính; để nộp phạt thì bạn phải có đơn cam đoan (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ và nói rõ ngày, giờ bị mất biên bản) và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Sau đây là mẫu đơn biên bản vi phạm hành chính

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    -------------------------

    ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT GIẤY TỜ

    Kính gửi:.......................................................................................................

    Tôi tên:.........................................................................................................

    Sinh ngày........... tháng ............năm.............................................................

    Tại:................................................................................................................

    Nghề nghiệp:................................................................................................

    Chứng minh nhân dân:........................ngàycấp:..............Tại:......................

    Thường trú tại số:.................. đường:.........................................................

    Phường (xã, TT):......................................... Quận (huyện):.........................

    Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày ............ tháng...........năm .........

    Tôi có mất:....................................................................................................

    .......................................................................................................................

    Tại:.................................................................................................................

    Lý do:.............................................................................................................

    ......................................................................................................................

    …………, ngày …. tháng …. năm …...

    Người viết đơn

    XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN

    Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 10:52:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Vấn đề bạn đang thắc mắc, chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; 

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; 

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Nếu bạn không đáp ứng đủ điều kiện báo trước ở trên thì theo Điều 43 quy định về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

    Theo đó, trong trường hợp này, bạn có thể xin nghỉ bảo hiểm hoặc nghỉ phép để đảm bảo thời gian báo trước nhưng việc nghỉ này lương phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 10:40:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 43 Luật Cạnh tranh 2004 quy định: “Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó”.

    Khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2004 cũng quy định về các hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động quảng cáo là “so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác”.

    Về chế tài xử phạt, Điều 31 Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày 21.7.2014 quy định chi tiết Luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh đã quy định về xử phạt hành vi dèm pha doanh nghiệp khác đã quy định như sau:

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi dèm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.

    2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;

    b) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

    4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.”

    Đối với hành vi so sánh trực tiếp hàng hóa với hàng hóa cùng loại của công ty B, công ty A có thể bị phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 71/2014/NĐ-CP vừa viện dẫn.

    Như vậy, mức xử phạt đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh được áp dụng cụ thể đối với từng hành vi. Ngoài hình thức xử phạt bằng tiền, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi hoặc buộc cải chính công khai.

    Công ty B có thể làm đơn khiếu nại (kèm các chứng cứ cụ thể) gửi lên cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị xử lý công ty kia về hành vi cạnh tranh không lành mạnh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công ty mình. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    25/01/2019, 10:36:59 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp của bạn nếu muốn nghỉ thì trước hết thỏa thuận với công ty. Nếu công ty không đồng ý mà bạn vẫn muốn nghỉ thì bạn có thể làm đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng  bạn cần lưu ý thì căn cứ chấm dứt và thời hạn báo trước để không phải bồi thường cho doanh nghiệp. Theo khoản 2 Điều 37 BLLĐ năm 2012 quy định “Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

    Như vậy, việc bạn báo trước bằng email cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (là người đại diện người sử dụng lao động) là hợp lệ, nếu các bên trước đó không thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong nội quy công ty, quy chế công ty không quy định hình thức thông báo nghỉ việc bắt buộc là bằng văn bản hay hình thức khác. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    22/01/2019, 09:29:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Trong trường hợp bạn nêu, vợ bạn chạy xe môtô vào đường xe máy nhưng bi ôtô rơmooc đụng từ phía sau lên làm vợ e bị bể hai mắt cá chân và bị chấn thương phần mềm ở gần hậu môn, để xác định chính xác xe nào phải bồi thường phải căn cứ vào việc xác định chính xác xe nào có lỗi dẫn đến va chạm.

    Trong thực tiễn, tình huống này, nếu xe phía trước không có lỗi thì lỗi dẫn đến va chạm thường do xe phía sau không làm chủ tốc độ, không giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông.

    Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ “Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”; Vi phạm Điều 12 Luật GTĐB tốc độ và khoảng cách giữa các xe; Điều 5 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định các trường hợp phải giảm tốc độ: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp “có chướng ngại vật trên đường”.

    Việc đánh giá chính xác lỗi vi phạm Luật GTĐB thuộc về ai để làm căn cứ xử lý theo quy định của pháp luật cần đợi kết quả điều tra của cơ quan chức năng.

    Trong tình huống của bạn ở trên, bạn và người lái xe kia có thể tự thỏa thuận, xác định lỗi của các bên để thỏa thuận trách nhiệm bồi thường. Trong trường hợp không thể tự thỏa thuận, xác định được lỗi của các bên thì có thề nhờ các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    21/01/2019, 03:41:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định:

    Điều 3. Nhiệm vụ của giáo viên 

    Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường dự bị đại học.

    Điều 5. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm

    3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:

    a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);

    b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.

    Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định”.

    Như vậy, Pháp luật không quy định cụ thể về việc dạy bù tiết mà việc dạy bù phụ thuộc vào Điều lệ, nội quy, quy chế của trường. Do đó, nếu trong điều lệ, nội quy, quy chế có quy định về việc “giáo viên nếu muốn xin nghỉ khi có việc riêng thì phải nhờ một giáo viên nào đó để dạy thế ngày giáo viên đó nghỉ” thì bạn phải thực hiện theo và Thầy Hiệu trưởng làm như vậy là đúng. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    21/01/2019, 12:54:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu có căn cứ khẳng định người đã cưa cây thực hiện hành vi trên, bạn có quyền tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản tới cơ quan công an. Theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự ( nếu có căn cứ để khởi tố vụ án) thì người cưa cây của gia đình bạn vừa bị xử lí theo quy định của pháp luật; vừa phải hoàn trả tài sản lại cho bạn hoặc nếu không còn thì phải hoàn lại bằng tiền. Tuy nhiên, phương án tố giác tới cơ quan công an là phương án giải quyết cuối cùng nếu không thỏa thuận được. Bạn có thể thỏa thuận với đã cưa cây để giải quyết vụ việc trên, yêu cầu hoàn trả lại tài sản nhằm mục đích nhanh chóng khắc phục thiệt hại; tránh gây mâu thuẫn với nhau. Vì  công an xã đã có câu trả lời chưa thỏa đáng nên bạn có thể gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho Trưởng công an xã để được giải quyết. Nếu bạn vẫn chưa hài lòng về câu trả lời của Trưởng công an xã thì bạn có thể khiếu nại hoặc tố cáo lên Trưởng công an cấp huyện. Sau khi thu thập đầy đủ chứng cứ chứng mình có sự kiện thì cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Điều 30 BLTTHS 2015 quy định về giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự như sau:“Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”.

    Như vậy, người có hành vi trên vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn, giá trị bồi thường tương đương với giá trị tài sản của bạn bị mất. Vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, bạn có quyền yêu cầu người có hành vi trộm cắp tài sản phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho bạn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    20/01/2019, 04:37:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp thứ nhất, bên cho vay dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người vay lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi này có dấu hiệu của tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015. Điều luật không đòi hỏi giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ bao nhiêu tiền trở lên mà chỉ đòi hỏi người phạm tội có một trong các hành vi được mô tả trong điều luật nhằm chiếm đoạt tài sản là đã thỏa mãn tội này.

    Trường hợp thứ hai, bên cho vay đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi này có dấu hiệu của tội Cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170. Nếu như tội cướp tài sản đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi dùng vũ lực tấn công hoặc đe dọa tấn công ngay tức khắc làm người bị tấn công/bị đe dọa tê liệt hoàn toàn ý chí nhằm chiếm đoạt tài sản thì tội cưỡng đoạt chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực (thực tế chưa dùng vũ lực) hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần (như sẽ làm lộ bí mật đời tư) và người bị đe dọa không bị tê liệt hoàn toàn ý chí, vẫn còn có thể lựa chọn cách xử sự khác nhưng vẫn miễn cưỡng giao tài sản cho người phạm tội.

    Ở cả hai tội trên, pháp luật không đòi hỏi phải chiếm đoạt được tài sản thì mới phạm tội mà pháp luật chỉ đòi hỏi có một trong các hành vi nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Việc gia đình bạn đã khắc phục hậu quả giao nộp 4 zippo và cặp lục bình cho công an và xin đơn bãi nại và xin bên bị hại rút đơn truy tố và xin đình chỉ truy tố chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    20/01/2019, 04:28:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


     

    Để biết được cơ quan chức năng đã làm đúng chức trách của mình hay chưa trước hết cần xem xét bạn đã gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hay chưa. Do thông tin mà bạn cung cấp chưa rõ ràng nên chúng tôi chưa thể xác định bạn kiện về vấn đề gì và cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Bạn cần căn cứ vào quy định và thực tế tình huống của bạn để xem xét mình sẽ khởi kiện dân sự hay gửi đơn tố giác tội phạm để biết được các cơ quan chức năng đã làm đúng nghĩa vụ, trách nhiệm hay chưa. Bạn có thể gửi đơn tới cơ quan bạn đã gửi đơn và yêu cầu cơ quan trả lời cụ thể về vụ việc của bạn. Trong trường hợp cơ quan trả lời mà bạn thấy không hợp lý, quyền lợi của bạn không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có quyền viết đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:44:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:39:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:37:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính quy định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/01/2019, 04:36:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 249 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

    “Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; 

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; 

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; 

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; 

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; 

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; 

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này”.

    Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ chất ma túy mà bạn tàng trữ nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác mức phạt tù mà bạn phải chịu. Nếu bạn đã bị xử phạt hành chính hoặc tàng trữ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 thì bạn sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nếu không thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

75 Trang «<35363738394041>»