Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

227 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    22/11/2016, 11:25:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào tranminhbinh!

    Về nội dung bạn hỏi, Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Tội lạm dụng tín nhiệm được quy định tại Điều 140, Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009:

    " Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."

    Như vậy căn cứ để tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này là chưa thực sự rõ ràng.

    Đối với sự việc này bạn và gia đình có thể thực hiện việc khiếu nại đến cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khởi kiện người cậu để đòi lại quyền sử dụng đất của gia đình bạn sẽ là hợp lý hơn cả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn Tranminhbinh hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư của Công ty chúng tôi tư vấn chi tiết, chính xác nhất.

  • Xem thêm     

    21/11/2016, 11:47:39 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Liên quan nội dung bạn namnhep1113 hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp này người bán đất cho bạn cũng muốn chấm dứt hợp đồng và trả lại tiền cho bạn thì hai bên gặp gỡ giải quyết chưa cần phải đến cơ quan nào như thế sẽ đơn giản và hiệu quả về mặt thời gian.

    Trường hợp có tranh chấp khi đó đưa sự việc đến cơ quan chức năng giải quyết vẫn chưa muộn.

  • Xem thêm     

    18/11/2016, 04:03:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào em thole2222!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Phạm tội chưa đạt là trường hợp: "Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội."

    Về tội giết người quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự như sau:

    Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Giết nhiều người;

    b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    c) Giết trẻ em;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

    g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

    n)  Có tính chất côn đồ;

    o)  Có tổ chức;

    p)  Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Trường hợp này hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí là đã rõ ràng nhưng có phạm tội giết người hay không thì cơ quan chức năng phải chứng minh động cơ, mục đích của người sử dụng súng đó; Nếu người này có mục đich giết hoặc biết tính chất nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn quyết tâm thực hiện dù chỉ là hù dọa thì dù hậu quả chết người chưa xảy ra thì cơ quan tố tụng vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

  • Xem thêm     

    18/11/2016, 03:54:34 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Trường hợp này cần phải kiểm tra thông tin của bạn, bạn là doanh nghiệp hoặc bạn là cá nhân cho thuê xe?

    Người thuê xe của bạn là cá nhân hay là doanh nghiệp?

    Bạn có thể tham khảo hợp đồng cho thuê tài sản để biết về cơ bản hợp đồng đó cần những điều khoản nào nhé.

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 05:03:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Các bên trao đồi thống nhất với nhau việc gia hạn hợp đồng, có thể các bạn ký một hợp đồng mới hoặc ký phụ lục hợp đồng  PhuongKSBV nhé!

  • Xem thêm     

    15/11/2016, 11:26:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Việc này hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp nơi em đang làm việc, công ty của em cũng có thể tham khảo thêm chi phí của các đơn vị khác từ đó lựa chọn được bên phù hợp.

  • Xem thêm     

    15/11/2016, 09:55:28 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào thukthn2013!

    Trường hợp này luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Ai là người được ký, phải ký hợp đồng thế chấp thì cần phải xác định tài sản đó là tài sản của hộ gia đình hay cá nhân? Tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ chồng?

    Trường hợp tài sản mang tên hộ gia đình thì những thành viên trong gia đình từ đủ 15 tuổi trở lên phải ký hợp đồng sẽ hợp pháp.

    Trường hợp tài sản chỉ mang tên vợ hoặc chồng nếu là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì khi ký hợp đồng thế chấp cả hai vợ chồng sẽ cùng phải tham gia.

    Trường hợp tài sản chỉ mang tên vợ hoặc chồng nhưng đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì chỉ có người đứng tên trên giấy chứng nhận có nghĩa vụ ký hợp đồng thế chấp.

    Về nguyên tắc Hợp đồng thế chấp và Hợp đồng tín dụng là hai hợp đồng song song tồn tại, không xác định hợp đồng chính hay hợp đồng phụ vì đối với hợp đồng tín dụng có tài sản thế chấp thì buộc phải ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm xong mới đủ điều kiện để ngân hàng giải ngân - ký hợp đồng tín dụng. Khi người vay vi phạm các nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng thì phía tổ chúc tín dụng có quyền yêu cầu người vay, người thế chấp phải đem tài sản đã thế chấp để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm./.

  • Xem thêm     

    15/11/2016, 09:26:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Điểm a, khoản 1, Điều 5, Nghị định số 47/2014/ND-CP quy định về việc bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:

    Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;

    Khoản 2, Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường: " Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất."

    Căn cứ thông tin bạn binhkhang cung cấp thì trường hợp này bạn có căn cứ được nhà nước bồi thường hỗ trợ về quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng đất của loại đất bị thu hồi - đất nông nghiệp, bạn đang sử dụng đất nông nghiệp nên có quyền được bồi thường hỗ trợ bằng đất nông nghiệp hoặc bồi thường bằng tiền - giá đất nông nghiệp.

    Đất của bạn đang sử dụng không phải là đất ở nên theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì bạn chỉ được bồi thường về đất hoặc bằng tiền với giá đất của loại đất nông nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho bạn Binhkhang. Bạn có thể hỏi tiếp hoặc gọi 19006281 đề nghe luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn trực tiếp./.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    15/11/2016, 09:03:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Nội dung bạn hỏi lần này cũng không có nhiều thông tin khác lần trước nên bạn tham khảo bài trước nhé. Hoặc em liên lạc trực tiếp với luật sư để được tư vấn giúp đỡ để giải quyết sự việc theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/11/2016, 04:11:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào ATVN16!

    Liên quan nội dung bạn hỏi luật sư Dương Văn Mai, tư vấn cho bạn như sau:

    Về bản chất của sự việc là thực hiện mở di sản thừa kế của mẹ bạn, sau đó là việc đăng ký quyền sử dụng đất cho người được hưởng di sản.

    Trước tiên anh chị em của bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế từ đó mới thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa các anh chị em ruột. Nếu mẹ bạn mới mất trong vòng 6 tháng tính tới thời điểm mở thừa kế thì những anh chị em của bạn có thể từ chối nhận di sản khi đó chỉ có bạn và em út của mình thụ hưởng, di sản này sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau hoặc một tỷ lệ do bạn và em mình thỏa thuận.

    Trường hợp mẹ bạn đã mất hơn 6 tháng tính tới ngày thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế thì anh chị em của bạn vẫn phải thực hiện thủ tục khai nhận bình thường sau đó mới cho tặng.

    Bên cạnh đó có một số địa phương cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hai việc thành một lần thực hiện thủ tục hành chính- thủ tục chuyển tên người sử dụng đất, tuy nhiên cũng có một số địa phương không chấp thuận mà vẫn buộc phải thực hiện hai thủ tục.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 04:33:50 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Cần phải xem nội dung thỏa thuận đặt cọc thế nào mới có căn cứ tư vấn cho em được.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 04:26:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào nguyenvanduyen1976!

    Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về việc giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

    1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

    3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hiện tại được quy định bởi điều 214, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thay thế Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011.

     

    Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

    b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

    c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

    d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

    đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

    e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

    ......

    Vụ án dân sự sẽ được tiếp tục xét xử nếu lý do để tạm đình chỉ vụ án không còn đây là quy định tại Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.

    Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

    Với các thông tin bạn cung cấp thì đây là một vụ việc phức tạp, nếu chỉ dựa vào các thông tin bạn cung cấp thì chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được, nếu có thể bạn gửi hồ sơ vụ việc hoặc trực tiếp liên hệ với luật sư để được tư vấn giúp đỡ kịp thời nhằm sớm chấm dứt sự việc.

    Bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tại công ty chúng tôi tư vấn, giúp đỡ./.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 03:59:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào MDLuffy!

    Hiện tại quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình được áp dụng theo Nghị định số 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ. Theo quy định tại Điều 72 về hiệu lực thi hành có quy định kể từ ngày 28/12/2013 thì các điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 Chương 3 Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004... sẽ không còn hiệu lực áp dụng. Nếu hành vi bạn nêu thuộc các điều luật trên thì khi áp dụng hình thức xử lý, xử phạt sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ- CP;

    Ngoài các hành vi này thì nghị định 178/2004/NĐ- CP vẫn còn hiệu lực áp dụng.

    Chủ cơ sở đó có bị truy cứu trách nhiệm hay không thì còn phụ thuộc mức độ lỗi của chủ cơ sở bạn nhé.

     

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 03:38:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Luật sư tiếp tục tư vấn cho bạn như sau:

    Để chính quyền địa phương tổ chức buổi làm việc hoặc hòa giải giữa gia đình bạn với người hàng xóm đó bạn phải có đơn đề nghị, đơn phải nói rõ nội dung sự việc và mong muốn, mục đích của gia đình bạn. Bên cạnh đó bạn tiếp tục vận động trao đổi với người hàng xóm nhằm chủ động tìm hướng giải quyết thỏa đáng nhất.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 03:31:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Bạn có quyền tố giác hoặc trình báo sự việc tới cơ quan công an để cơ quan công an thụ lý giải quyết vụ việc theo quy định. Tuy nhiên, hậu quả của việc tố cáo, tố giác là rất nghiêm trọng vì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên trước tiên bạn có thể liên lạc với người đã chiếm đoạt tài sản đó của bạn và yêu cầu họ trả lại, nếu họ không trả lại bạn có quyền thực hiện công việc như trên.

    Tố giác, tố cáo hành vi trộm cắp tài sản khi đó nếu vụ việc được thụ lý thì người có hành vi chiếm đoạt tài sản sẽ phải đối mặt với hình phạt được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

     

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 03:26:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào thanh.ph!

    Luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Bản chất của sự việc là thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng giữa đơn vị giám sát và chủ đầu tư có hợp đồng tư vấn giám sát thì các vấn đề phát sinh trước tiên cần căn cứ nội dung của hợp đồng để giải quyết.

    Trước tiên hai bên cần thương lượng trao đổi với nhau để đạt được phương án giải quyết, nếu không thương lượng giải quyết được thì các bên có quyền khởi kiện vụ án dân sự theo quy định để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.

    Rât tiếc bạn chưa cung cấp hồ sơ tài liệu cho luật sư nên chưa có đủ thông tin để luật sư tư vấn cho bạn.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn quan tâm./.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 02:57:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Chào doanducthanh1987!

    Theo thông tin bạn cung cấp luật sư Dương Văn Mai, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

    Hiện tại theo quy định tại Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam thì diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc các xã trong tỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 60m vuông. Do đó với việc thửa đất của bố mẹ vợ bạn chỉ là 110m vuông thì không đủ điểu kiện cho thửa còn lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - đất ở.

    Để có thể thực hiện được mong muốn của gia đình vợ bạn thì trường hợp này bố mẹ vợ bạn có thể thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng một phần đất vườn thành đất ở sau đó tách thửa.

    Đó là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn doanducthanh1987 quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi về diễn đàn để các luật sư cùng tư vấn hoặc gọi 19006281 đề nghe các luật sư tại Công ty chúng tôi tư vấn./.

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    04/11/2016, 02:50:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Điều kiện để được đăng ký hộ khẩu tại tỉnh thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013. Riêng về điều kiện đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội thì phải đáp ứng điều kiện tại Điều 19, Luật Thủ Đô.

    Điều 20 Luật cư trú quy định như sau:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
    c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
    đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
    e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
    3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
    4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
    5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
    b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
    c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
    6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

    Đây là trường hợp bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội nên bạn cần phải thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4, Điều 19 Luật Thủ Đô năm 2012 các điều kiện đó là:
    Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
    a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật cư trú
    b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp bạn hỏi!

     

  • Xem thêm     

    04/11/2016, 02:40:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Với thông tin bạn cung cấp bổ sung thì đây không phải là việc cấp lại giấy chứng nhận như bạn nêu. Trường hợp này là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Đối với việc chủ sử dụng đất liền kề không chịu ký giáp ranh thì người sử dụng đất có quyền đề nghị chính quyền địa phương xem xét giải quyết.

    Vụ việc của gia đình anh cũng khá phức tạp, về nguồn gốc sử dụng đất là của cha mẹ anh để lại nên cũng cần phải giải quyết quan hệ pháp luật này khi đó bạn mới có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận mang tên bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư cho trường hợp của anh!

  • Xem thêm     

    03/11/2016, 03:58:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần


    Theo thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu thì việc ký giáp ranh là bắt buộc. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì đây là trường hợp cấp lại giấy chứng nhận vậy lý do cấp lại giấy chứng nhận là gì? Bởi khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với thửa đất đó sẽ không liên quan tới các chủ sử dụng bất động sản liền kề nữa.

    Trường hợp này người hàng xóm của bạn có thể có tranh chấp nếu có tranh chấp thì phải giải quyết theo các thủ tục về tranh chấp đất đai - hòa giải tại cơ sở thậm chí phải khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền.

227 Trang «<21222324252627>»